Cơ máy cách kết nối các máy tính trong mạng máy tính

Mục lục

  • 1 Lịch sử
  • 2 Các vấn đề xã hội
  • 3 Mô hình tính toán mạng
    • 3.1 Mô hình tính toán tập trung [Centralized computing]
    • 3.2 Mô hình tính toán phân tán [Distributed computing]
    • 3.3 Mô hình tính toán cộng tác [Collaborative computing]
  • 4 Phân loại mạng
    • 4.1 LAN
    • 4.2 MAN
    • 4.3 WAN
  • 5 Mô hình mạng
    • 5.1 Mạng hình sao [Star Network]
    • 5.2 Mạng tuyến tính [Bus Network]
    • 5.3 Mạng hình vòng [Ring Network]
    • 5.4 Mạng kết hợp [Mesh Network]
  • 6 Các phương pháp truyền tin
    • 6.1 Mạng chuyển mạch kênh [Circuit Switching Network]
    • 6.2 Mạng chuyển mạch thông báo [Message Switching Network]
    • 6.3 Mạng chuyển mạch gói [Packet Switching Network]
  • 7 Mô hình ứng dụng mạng
    • 7.1 Mô hình mạng ngang hàng [Peer–to–Peer Network]
    • 7.2 Mô hình mạng khách chủ [Client – Server Network / Server Based Network]
  • 8 Mô hình quản lý mạng
    • 8.1 Mô hình mạng Workgroup
    • 8.2 Mô hình mạng Domain
  • 9 Thông số mạng
    • 9.1 Băng thông [Bandwidth - B]
    • 9.2 Độ trễ [Latency - L]
    • 9.3 Thông lượng [Throughput – T]
  • 10 Các phương pháp truyền thông dữ liệu
  • 11 Giao thức mạng
  • 12 Các mô hình mạng điển hình
    • 12.1 OSI
    • 12.2 TCP/IP
  • 13 Thiết bị mạng
    • 13.1 Thiết bị truyền dẫn
    • 13.2 Thiết bị kết nối
  • 14 Các công nghệ mạng
    • 14.1 Point-To-Point
    • 14.2 Ethernet
    • 14.3 Token Ring
    • 14.4 FDDI
    • 14.5 Mạng thuê bao
    • 14.6 Mạng chuyển mạch
      • 14.6.1 ATM
      • 14.6.2 X.25
      • 14.6.3 Frame relay
    • 14.7 DSL
    • 14.8 Novell Netware
    • 14.9 Windows NT
    • 14.10 Apple Talk
    • 14.11 ARPANET
    • 14.12 NFSNET
    • 14.13 Internet
    • 14.14 Mạng không dây
    • 14.15 Liên mạng
    • 14.16 ISDN
  • 15 Các tổ chức ảnh hưởng tới quá trình tiêu chuẩn hoá mạng
  • 16 Tham khảo
  • 17 Đọc thêm
  • 18 Nghiên cứu thêm
  • 19 Liên kết ngoài

Thiết bị mạng máy tính gồm có những gì ? #1

Thiết bị mạng máy tính là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, bạn đã biết đầy đủ để kết nối các máy tính lại với nhau cần những thiết bị gì chưa? Ngay trong bài dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn các thiết bị mạng máy tính phổ biến.

Nội dung chính

  • 1 Thiết bị mạng máy tính là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, bạn đã biết đầy đủ để kết nối các máy tính lại với nhau cần những thiết bị gì chưa? Ngay trong bài dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn các thiết bị mạng máy tính phổ biến.
  • 2 Thiết bị mạng là gì?
  • 3 Các thiết bị mạng máy tính phổ biến nhất
    • 3.1 Repeater – Khuếch đại tín hiệu
    • 3.2 Switch – Thiết bị chuyển mạch
    • 3.3 Hub – Khuếch đại thông tin nhiều cổng
    • 3.4 Bridge – kết nối các mạng với nhau
    • 3.5 Router – Kết nối mạng IP
    • 3.6 Gateway – Kết nối mạng giao thức khác nhau
    • 3.7 Modem – Giao tiếp mạng ISP

Câu 5 trang 140 SGK Tin học 10

Nêu hai loại mô hình mạng. Hãy phân biệt máy chủ với máy khách.

  • Câu 7 trang 140 SGK Tin học 10

    Điều kiện để các để các máy tính trong mạng giao tiếp được với nhau là gì? Em biết gì về giao thức?

  • Câu 6 trang 140 SGK Tin học 10

    Hãy nêu sự giống và khác nhau của các mạng LAN và WAN.

  • Câu 3 trang 140 SGK Tin học 10

    Hãy nêu sự giống và khác nhau của mạng không dây và mạng có dây.

  • Câu 2 trang 140 SGK Tin học 10

    Hãy trình bày sự hiểu biết của em về các thành phần của một mạng máy tính.

  • Thực hành 7: Định dạng đoạn văn bản trang 112 SGK Tin học 10

    Hãy áp dụng những thuộc tính định dạng đã biết để trình bày lại đơn xin học dựa trên mẫu sau đây:

  • Bài tập và thực hành 6: Làm quen với Word trang 106 SGK Tin học 10

    Tập di chuyển, xoá, sao chép phần văn bản, dùng cả ba cách: lệnh chọn, nút lệnh trên thanh công cụ và tổ hợp phím tắt.

  • Bài tập và thực hành tổng hợp trang 127 SGK Tin học 10

    Hãy trình bày bảng so sánh Đà Lạt, một điểm du lịch nổi tiếng của Việt Nam, với một vài điểm du lịch tại các nước khác theo mẫu dưới đây.

  • Lý thuyết bài 17: Một số chức năng khác trang 114 SGK Tin học 10

    Với định dạng kiểu này có hai dạng: liệt kê và đánh số thứ tự hay ta gọi là điền các dấu hình tròn hay số tự động ở đầu mỗi đoạn.

  • Mạng máy tính - Những thông tin cần biết để xây dựng hệ thống mạng hoàn chỉnh

    Vinh Phạm

    1922

    19-03-2018

    Mạng máy tínhlà gì? Chúng quan trọng như thế nào trong cuộc sống 4.0 của chúng ta. Hãy cùngBizfly Cloudtìm hiểu những điều cơ bản nhất vềmạng máy tínhbao gồm khái niệm và phân loại trong bài viết sau nhé.

    Mô hình OSI

    1. Lịch sử mô hình OSI

    Mô hình OSI [Open Systems Interconnection] hay còn gọi là mô hình 7 lớp được International Organization for Standardization [OSI] đưa ra vào năm 1971 với mục tiêu là nhắm đến việc kết nối các sản phẩm của các hãng sản xuất khác nhau, phá vỡ sự độc quyền trong sản xuất, [Ví dụ: Máy IBM chỉ có thể nói chuyện với máy IBM, máy IBM chỉ có thể sử dụng ứng dụng và phần mềm do IBM cung cấp…] và phối hợp các hoạt động chuẩn hóa trong các lĩnh vực viễn thông và hệ thống thông tin.Năm 1984 mô hình tham chiếu OSI chính thức được đưa ra giới thiệu và được ghi trong tiêu chuẩn ISO/IEC 7498-1.

    1.2 Mụcđích của mô hình OSI

    1.3 Tầng vật lý [Physical Layer]

    Tầng vật lý có các chức năng chính sau.

    § Tầng vật lý định nghĩa tất cả các đặc tả về điện và vật lý cho các thiết bị.Trong đó bao gồm việc bố trí các chân cắm[pin],các hiệu điện thế và các chuẩn về cáp [cable].Một số thiết bị tầng vật lý như bộ tập trung [Hub],bộ lặp [repeater],thiết bị tiếp hợp [network adapter]…

    § Thiết lập hoặc ngắt mạch kết nối điện [electrical connection] với một môi trường truyền dẫn phương tiện truyền thông [transmission medium].

    § Tham gia vào quy trình mà trong đó các tài nguyên truyền thông được chia sẻ hiệu quả giữa nhiều người dùng, chẳng hạn giải quyết tranh chấp tài nguyên [contention] và điều khiển lưu lượng.

    § Điều biến hoặc biến đổi giữa các kiểu dữ liệu bằngtín hiệu kỹ thuật số của các thiết bị người dùng và các tín hiệutương tự được truyền qua kênh truyền thông.

    Các quá trình truyền các gói tin trên một liên kết cho trước và nhận các gói tin từ một liên kết cho trước có thể được điều khiển cả trong phần mềmđiều khiển thiết bị [device driver] dành cho cạc mạng, cũng như trong phần sụn [firmware] hay các chipset chuyên dụng. Những thứ đó sẽ thực hiện các chức năng liên kết dữ liệu chẳng hạn như bổ sung một nhãn mào đầu [packet header] để chuẩn bị cho việc truyền gói tin đó, rồi thực sự truyền frame dữ liệu qua một môi trường vật lý.

    Dữ liệu hoạt động trong lớp này gọi là Bit.

    1.4 Tầng liên kết dữ liệu [Data-Link]

    Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện có tính chức năng và quy trình để truyền dữ liệu giữa các thực thể mạng, phát hiện và có thể sửa chữa các lỗi trong tầng vật lý nếu có. Cách đánh địa chỉ mang tính vật lý, nghĩa là địa chỉ MAC được mã hóa cứng vào trong các thẻ mạng [network card] khi chúng được sản xuất. Hệ thống xác định địa chỉ này không được phân cấp [flat scheme],ví dụ điển hình nhất là môi trườngEthernet. Trong các mạng cục bộ theo tiêu chuẩn IEEE 802 và một số mạng theo tiêu chuẩn khác, chẳng hạn FDDI, tầng liên kết dữ liệu được chia ra thành gồm 2 tầng con: tầng MAC [Media Access Control - Điều khiển truy nhập đường truyền] và tầng LLC [Logical Link Control - Điều khiển liên kết lôgic] theo tiêu chuẩn IEEE 802.2.

    Tầng liên kết dữ liệu chính là nơi mà các thiết bị chuyển mạch [switches] hoạt động. Kết nối chỉ được cung cấp giữa các nút mạng được nối nội bộ với nhau.

    Dữ liệuở tầng này được gọi là khung truyền [Frame].

    1.5 Tầng mạng [Network]

    Tầng mạng cung cấp các chức năng và qui trình cho việc truyền các chuỗi dữ liệu có độ dài khác nhau, từ một nguồn tới một đích, thông qua một hoặc nhiều mạng, trong khi vẫn duy trì chất lượng dịch vụ [quality of service] mà tầng giao vận yêu cầu, chịu trách nhiệm xây dựng các tuyến đường đi tốt nhất cho dữ liệu. Tầng mạng thực hiện chức năng định tuyến.Các thiết bị định tuyến [router] hoạt động tại tầng này, gửi dữ liệuđịnh tuyến ra khắp mạng mở rộng, làm cho khả năng liên kết giữa các mạng trở nên khả thi. IP là giao thức nền tảng cho các hoạt động của tầng mạng. Dữ liệuở tầng này gọi là gói tin [Packet].

    Giao thức IP[Internet Protocol] có các chức năng

    § Định nghĩa cấu trúc các gói dữ liệu là đơn vị cơ sở cho việc truyền dữ liệu trên internet

    § Định nghĩa phương thức đánh địa chỉ IP

    § Truyền dữ liệu giữa tầng vận chuyển và tầng mạng

    § Định tuyến để truyền các gói dữ liệu trong mạng

    Thực hiện việc phân mảnh và hợp nhất các gói dữ liệu và nhúng/tách chúng trong các gói dữ liệu ở tầng liên kết.

    1.6 Tầng giao vận [Transport]

    Tầng giao vận cung cấp dịch vụ chuyển dữ liệu giữa các người dùng tại đầu cuối [end to end]. Tầng giao vận kiểm soát độ tin cậy của một kết nối được cho trước, thiết lập, duy trì, kết thúc các đường mạch ảo. Tầng giao vận có thể theo dõi quá trình truyền các gói tin và truyền lại các gói bị rớt.

    Việc truyền thông điệp trực tiếp hay gián tiếp kết nối các ứng dụng tại tầng giao vận có thể được phân loại như sau:

    § Định hướng kết nối [connection-oriented], ví dụ TCP.

    § Phi kết nối [connectionless], ví dụ UDP.

    TCP và UDP là hai giao thức nền tảng của tầng giao vận.Để phân biệt các lưu lượng của cácứng dụng khác nhau người ta sử dụng cổng [port]. Dữ liệuở tầng này được gọi là segments, nếu được truyền bằng giao thức TCP và được gọi là datagram nếu được truyền bằng giao thưc UDP.

    Tầng giao vận cung cấp dịch vụ kết nối các ứng dụng với nhau thông qua việc sử dụng các cổng TCP và UDP. Do IP chỉ cung cấp dịch vụ phát chuyển nỗ lực tối đa [best effort delivery], tầng giao vận là tầng đâu tiên giải quyết vấn đề độ tin cậy.

    1.7 Tầng phiên [Session]

    Tầng phiên kiểm soát các phiên hội thoại giữa các máy tính. Tầng này thiết lập, quản lý và kết thúc các kết nối giữa trình ứng dụng đang chạy trên máy và trình ứng dụng trên máy ở đầu bên kia. Tầng phiên thiết lập,quản lý và giải phóng các phiên làm việc. Mô hình OSI uỷ nhiệm cho tầng phiên chịu trách nhiệm "ngắt mạch nhẹ nhàng" [graceful close] các phiên giao dịch và kiểm tra và phục hồi phiên.

    1.8 Tầng trình diễn [Presentation]

    Tầng này trên máy tính truyền dữ liệu làm nhiệm vụ dịch dữ liệu được gửi xuống từ tầng ứng dụng sangđịnh dạng chung và tại máy tính nhận, tầng này lại chuyển từ định dạng chung sang định dạng của tầng ứng dụng. Tầng thực hiện các chức năng chính sau:

    - Dịch dữ liệu để 2 bên kết nối có thể hiểu nhau, định dạng và cấu trúc lại dữ liệu.

    - Nén dữ liệu để giảm lượng dữ liệu truyền trên mạng.

    - Mã hoá và giải mã dữ liệu để đảm bảo sự bảo mật trên mạng.

    1.9 Tầng ứng dụng[Application]

    Tầng ứng dụng là tầng gần với người sử dụng nhất vàlà nơi các chương trình mạng thường dùng nhất làm việc nhằm liên lạc giữa các nút trong một mạng. Nó cung cấp phương tiện cho người dùng truy nhập các thông tin và dữ liệu trên mạng thông qua chương trình ứng dụng. Tầng này là giao diện chính để người dùng tương tác với chương trình ứng dụng và qua đó với mạng. Giao tiếp xảy ra trong tầng này là tùy theo các ứng dụng cụ thể và dữ liệu được truyền từ chương trình, trong định dạng được sử dụng nội bộ bởi ứng dụng này, và được đóng gói theo một giao thức tầng giao vận.

    Dữ liệu thực để gửi qua mạng được truyền cho tầng ứng dụng, nơi nó được đóng gói theo giao thức tầng ứng dụng. Từ đó, dữ liệu được truyền xuống giao thức tầng thấp tại tầng giao vận.

    Một số ví dụ về các ứng dụng trong tầng này bao gồm ứng dụng truyền tập tin, ứng dụng thư điện tử,ứng dụngweb HTTP, chat….

    1.10 Hoạt Động Của Mô Hình OSI

    § Quá trình đóng gói dữ liệu gửi [Data Encapsulation]

    Người gửi: Gửi một dữ liệu người dùng,dữ liệu này đi đầu tiên vào tầngứng dụng và được đóng thêm một nhãnởtầngưng dụng, sau đó đi xuống tầng trình diễn lúc này toàn bộ nội dung của gói tin ở tầngứng dụng trở thành data của gói tin tầng trình diễn và tầng trình diễn đóng thêm một nhãn vào gói tin, tương tự với các tầng còn lại, tức là toàn bộ gói tin tầng trên sẽ là dữ liệu gói tin tầng dưới, riêng tầng mạng sẽ được đóng IP header, còn tầng kết nối dữ liệu sẽ được đóng Frame header và bọc thêm phần kiễm tra lỗi FCS, sau khi gói tin đến tầng vật lý sẽ được chuyển sang dạng tín hiệu điện và được truyền dưới dạng bit 1 và bit 0.

    § Quá trình mở gói dữ liệu [Data Decapsulation]

    Người Nhận: Lúc này quá trình diễn ra ngược lại so với quá trình người gửi, lúc này dòng bit nhị phân đi vào đường truyền vật lý và được đưa dần lên trên, đầu tiên khi đưa lên tầng liên kết dữ liệu nó sẽ được chuyển thành cấu trúc khung thành một đơn vị dữ liệu tầng liên kết dữ liệu, sau đó dữ liệu bắt đầu gỡ bỏ Frame header và FCS ở tầng liên kết dữ liệu để chuyển lên tầng mạng, tầng mạng tiếp tục gỡ bỏ IP header để chuyển lên tầng phiên cứ như thế mỗi lần đi lên lần lượt dữ liệu lại bỏ đi một header và cuối cùng khi đến tay người nhận thì nó trả lại nguyên vẹn dữ liệu ban đầu.

    § Quá trình truyền thông ngang hàng [peer to peer]

    Quá trình truyền thông ngang hàng mô phỏng cuộc nói chuyện đồng cấp chứ không phải di chuyển từ trên suống, lúc này ta có tầngứng dụng như thể đang nói chuyện với ứng dụng vậy, tương tự cho các tầng còn lại, lúc này chúng ta có đơn vị dữ liệu của các kết nối ngang hàng là có tên riêng, đơn vị của tầng Giao vận là Segment hoạc Datagram, đơn vị của tầng Mạng là Packet, đơn vị của tầng Liên kết dữ liệu là Frame, đơn vị của tầng Vật lý là Bit.

    Bài 3: Địa chỉ IP

    Địa chỉ IP [Internet Protocol Address] là chuỗi số có chiều dài 32 bit [IPv4] hoặc 128 bit [IPv6] dùng để định danh một thiết bị mạng trên hệ thống mạng giúp chúng nhận diện và liên lạc với nhau.

    I. Cấu trúc địa chỉ IPv4

    - Địa chỉ IPv4 có 32 bit gồm 16 bit Network và 16 bit Host.

    - Địa chỉ IPv4 được chia thành 5 lớp A, B, C, D và E => có 2^32 khoảng 4,3 tỷ IP trong đó chỉ sử dụng 3 lớp A, B, C.

    - Nên còn lại 3,8 tỷ địa chỉ IP.

    - Trong phần Network:

    • Các bit phần Network không được đồng thời = 0

    • Trong phần host nếu

      • các bit host = 0 : đây là địa chỉ mạng

      • các bit host = 1 : đây là địa chỉ broadcast

    I. Các lớp địa chỉ IPV4

    1. Địa chỉ Lớp A trong IPV4

    - Địa chỉ mạng : 1.0.0.0 và 127.0.0.0

    • 127.0.0.0 là địa chỉ Lookback. Dùng để kiểm tra chồng giao thức TCP/IP trên pc có được cài đặt không. Bằng cách ping 127.0.0.1

    • => Địa chỉ sử dụng được : 1.0.0.0 à 126.0.0.0[ có 126 mạng]

    - Phần Host : 24 bit : 2^24 – 2 host

    2. Địa chỉ mạng Lớp B

    - Địa chỉ mạng : 128.0.0.0 à 191.255.0.0

    • Có tất cả 2^16 mạng trong lớp A

    - Phần Host 16 bit : 2^16 – 2 host

    3. Địa chỉ mạng lớp C

    - Địa chỉ mạng : 192.0.0.0 à 223.255.255.0

    • Có 2^21 mạng trong lớp C

    - Phần Host 8 bit : 2^8 – 2 =254 host

    4. Địa chỉ mạng lớp D

    - Địa chỉ mạng : 224.0.0.0 và 239.255.255.0

    • Được dùng làm địa chỉ multicast

    - Ví dụ :

    • 224.0.0.5 dùng trong OSPF

    • 224.0.0.9 dùng trong RIPv2

    5. Địa chỉ mạng lớp E

    - Từ 240.0.0.0 trở đi được dùng làm dự phòng

    - Địa chủ quảng bá : Broadcast

    • Direct : 192.168.20.255

    • Local[flooded broadcast] : 255.255.255.255. Địa chỉ local broad cast thì bị router chặn lại

    - IP Public, IP Private

    - Thực hành IP cho máy

    - Thực hành chia sẻ dữ liệu, ánh xạ dữ liệu cài đặt và chia sẻ máy in mạng…

    Địa chỉ IP thường có hai loại IP Public và IP Private

    1. Địa chỉ IP Public:

    • Được gán tới mỗi máy tính mà nó kết nối tới Internet và địa chỉ đó là duy nhất. Trong trường hợp này, không có sự tồn tại của hai máy tính với cùng một địa chỉ IP trên tất cả mạng Internet. Cơ chế này của địa chỉ IP giúp có máy tính này có thể tìm thấy máy tính khác và trao đổi thông tin. Người sử dụng sẽ không kiểm soát địa chỉ public IP mà được gán tới mỗi máy tính. Địa chỉ public IP được gán tới mối máy tính bởi nhà cung cấp dịch vụ Internet.

    • Một địa chỉ public IP có thể là "động" [dynamic] hoặc "tĩnh" [static]. Một địa chỉ public IP tĩnh không thay đổi và chủ yêu được sử dụng để lưu trữ các trang web hoặc dịch vụ trên Internet. Mặt khác, địa chỉ public IP động được thay đổi mỗi lần khi kết nối tới Internet. Hầu hết người sử dụng Internet sẽ chỉ có một địa chỉ IP động được gán tới máy tính của họ, nó sẽ mất đi khi máy tính bị mất kết nối từ Internet. Do đó, khi máy tính được kết nối lại tới Internet, nó sẽ nhận được một địa chỉ IP mới.

    2. Địa chỉ IP Private :

    • Một địa chỉ IP được cân nhắc như là private nếu địa chỉ IP nằm trong một dãy địa chỉ IP dành cho một mạng riêng như mạng LAN. Internet Assigned Numbers Authority [IANA] dành riêng cho ba khối không gian của địa chỉ private IP:

    Lớp A: 10.0.0.0 – 10.255.255.255 [16777216 địa chỉ]

    172.16.0.0 – 172.31.255.255 [1048576 địa chỉ]

    192.168.0.0 – 192.168.255.255 [65536 địa chỉ ]

    • Địa chỉ private IP được sử dụng cho số máy tính trong một mạng riêng bao gồm mạng gia đình, nhà trường, mạng LAN trong công ty… nó làm cho các máy tính trong mạng này kết nối được với nhau.

    Ví dụ, nếu một mạng A gồm 10 máy tính, mỗi máy tính có thể có địa chỉ IP bắt đầu từ 192.168.1.2 đến 192.168.1.11. Không giống như public IP, người quản trị của mạng riêng được tự do gán địa chỉ IP mà anh ta muốn.

    • Các thiết bị với địa chỉ private IP không kết nối trực tiếp tới Internet. Tương tự, máy tính bên ngoài mạng địa phương cũng không kết nối trực tiếp tới thiết bị với một địa chỉ private IP. Nó là có thể để liên mạng giữa hai mạng riêng với sự giúp đỡ của một router hoặc một thiết bị tương tự mà nó hỗ trợ Network Address Translation [NAT] .

    Nếu mạng riêng được kết nối tới Internet [thông qua một kết nối tới Internet tới nhà cung cấp dịch vụ Internet], sau đó mỗi máy tính sẽ có một địa chỉ private IP cũng như một Public IP. Private IP được sử dụng cho kết nối bên trong mạng còn public IP được sử dụng cho kết nối qua Internet. Rất nhiều người sử dụng Internet với một thiết bị kết nối DSL/ADSL sẽ có cả hai địa chỉ public và private IP.


    Nhận thiết bị phù hợp

    Trước khi bạn có thể thiết lập mạng không dây, dưới đây là những thứ bạn sẽ cần:

    Kết nối Internet băng thông rộng và modem. Kết nối Internet băng thông rộng là kết nối Internet tốc độ cao. Đường truyền Thuê bao Kỹ thuật số [DSL] và cáp là hai kết nối băng thông rộng phổ biến nhất. Bạn có thể kết nối băng thông rộng bằng cách liên hệ với một nhà cung cấp dịch vụ Internet [ISP]. Thông thường, ISP cung cấp DSL là các công ty điện thoại và ISP cung cấp cáp là các công ty truyền hình cáp. ISP thường cung cấp modem băng thông rộng. Một số ISP cũng cung cấp bộ định tuyến không dây/modem kết hợp. Bạn cũng có thể tìm thấy các thiết bị này tại cửa hàng máy tính hoặc điện tử và trên mạng.

    Bộ định tuyến không dây. Bộ định tuyến gửi thông tin giữa mạng và Internet. Với một bộ định tuyến không dây, bạn có thể kết nối PC với mạng của bạn bằng tín hiệu vô tuyến thay vì dây. Có một số loại công nghệ mạng không dây khác nhau, bao gồm 802.11a, 802.11b, 802.11g, 802.11n, 802.11ac và 802.11ax.

    Bộ điều hợp mạng không dây. Bộ điều hợp mạng không dây là một thiết bị kết nối PC với mạng không dây. Để kết nối máy tính xách tay hoặc máy tính để bàn của bạn với mạng không dây, PC phải có bộ điều hợp mạng không dây. Hầu hết các máy tính xách tay và máy tính bảng—và một số máy tính để bàn—đều đi kèm với bộ điều hợp mạng không dây đã được cài đặt.

    Để kiểm tra xem PC của bạn có bộ điều hợp mạng không dây hay chưa:

    1. Chọn Bắt đầu , nhập trình quản lý thiết bị trong hộp tìm kiếm, sau đó chọn Trình quản lý Thiết bị.

    2. Mở rộngBộ điều hợp mạng.

    3. Tìm bộ điều hợp mạng có thể có từ không dây trong tên.

    Mạng máy tính là gì?

    Khái niệm mạng máy tính [network system], hay còn gọi là hệ thống mạng [computer network] là sự kết hợp của nhiều máy tính, thông qua thiết bị kết nối mạng cùng với các phương tiện truyền thông theo một cấu trúc. Đồng thời, các máy tính có sự trao đổi thông tin với nhau. Trong đó, phương tiện truyền thông chính là giao thức mạng và môi trường truyền dẫn.

    Video liên quan

    Chủ Đề