Con mực là gì

Con mực tiếng anh là gì – Từ vựng hải sản bằng tiếng anh bài viết hôm nay sẽ giới thiệu về tên gọi của con mực trong tiếng anh và một số từ vựng liên quan đến các loài hải sản xung quanh chúng ta. Từ đây, mong rằng sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu được nhiều hơn về tên gọi tiếng anh của các loài hải sản. Con mực tiếng anh là gì? Những từ vựng về hải sản luôn gây khó khăn cho người học vì tính phức tạp cũng như tần số ít xuất hiện của chúng. Vì vậy không ngạc nhiên khi nhiều người không thể biết được tên gọi tiếng anh của con mực là gì. Trong tiếng anh con mực được gọi là squid. Theo định nghĩa của từ điển longman về con mực trong tiếng anh như sau: Squid: a sea creature with a long soft body and ten arms around its mouth. Từ vựng hải sản bằng tiếng anh Một số từ vựng về các loài hải sản bằng tiếng anh sẽ được liệt kê dưới đây sẽ rất cụ thể về tên gọi cũng như phiên âm để giúp bạn đọc có thể vừa học thuộc và vừa đọc được từ vựng đó. – Crab [s] /kræb/: con cua – Mussel [s] /ˈmʌ.səl/: con trai – Squid /skwid/: con mực – Cuttlefish /’kʌtl fi∫/: mực ống – Clam [s] /klæm/: con nghêu – Scallop [s] /ˈskɒ.ləp/: con sò – Shrimp /ʃrɪmp/: con tôm – Horn snail: Ốc sừng – Tuna-fish /’tju:nə fi∫/ : cá ngừ đại dương – Mantis shrimp/prawn /’mæntis prɔ:n/: tôm tích – Lobster /ˈlɒb.stəʳ/: tôm hùm – Oyster [s] /ˈɔɪ.stəʳ/: con hàu – Cockle /’kɔkl/: con sò – Scallop /’skɔləp/: con sò điệp – Octopus /’ɒktəpəs/: bạch tuộc – Shark: cá mập, vi cá – Marine fish statue: cá hải tượng – Abalone: bào ngư – Jellyfish: con sứa – Oysters: sò huyết đại dương

Trên đây là tổng hợp từ vựng tiếng anh là loài mực và một số loại hải sản khác có trong đại dương xanh. Hy vọng bài viết Con mực tiếng anh là gì – Từ vựng hải sản bằng tiếng anh đã cung cấp được những từ vựng hữu ích và cần thiết cho người đọc và những bạn đang cần phải học từ vựng tiếng anh về các loại hải sản

Dưới đây là tổng hợp những từ vựng con mực tiếng anh là gì trò chơi con mực tiếng anh là gì ? và Con mực tiếng anh là gì mà camnangtienganh sẽ cung cấp cho các bạn bên dưới hãy cùng tham khảo nhé.

Tổng hợp Từ vựng tiếng Anh về các loại hải sản

Con mực tiếng anh là Squid

Tôm tích tiếng Anh là Mantis shrimp

Mực nang tiếng Anh là Cuttlefish

Tôm hùm tiếng Anh là Lobster

Mực ống tiếng Anh là Squid

Con Nghêu tiếng Anh là Clam

Tôm tiếng Anh là Shrimp

Hàu tiếng Anh là Oyster

Sò huyết tiếng Anh là Blood cockle

Cua tiếng Anh là Crab

Sò tiếng Anh là Cockle

Trai tiếng Anh là Mussel

Sò điệp tiếng Anh là Scallop

Sứa tiếng Anh là Jellyfish

Con Lươn tiếng Anh là Eel

Hải sâm tiếng Anh là Sea cucumber

Nhím biển tiếng Anh là Sea urchin

Bạch tuộc tiếng Anh là Octopus

Bào ngư tiếng Anh là Abalone

Ốc sừng tiếng Anh là Horn snail

Ôc hương tiếng Anh là Sweet snail

Cá cơm tiếng Anh là Anchovy

Cá đé tiếng Anh là Chinese herring

Cá quả tiếng Anh là Snake head

Cá hồng tiếng Anh là Snapper

Cá trắm tiếng Anh là Amur

Cá trê tiếng Anh là Catfish

Cá lăng tiếng Anh là Hemibagrus

Cá thu tiếng Anh là Codfish

Cá chạch tiếng Anh là Loach

Cá ngừ đại dương tiếng Anh là una-fish

Cá gáy tiếng Anh là Cyprinid

Cá bạc má tiếng Anh là Scad

Cá mú tiếng Anh là Grouper

Cá trích tiếng Anh là Herring

Cá đuối tiếng Anh là Skate

Cá kình tiếng Anh là Whale

Cá kiếm tiếng Anh là Swordfish

Cá chép tiếng Anh là Carp

Cá rô tiếng Anh là Anabas

Cá mè tiếng Anh là Dory

Cá bống tiếng Anh là Goby

Cá hồi tiếng Anh là Salmon

Cá bơn tiếng Anh là Flounder

Trên đây là tổng hợp từ vựng tiếng anh là loài mực và một số loại hải sản khác có trong đại dương xanh. Hy vọng bài viết Con mực tiếng anh là gì? ? Cũng như tổng hợp từ vựng hải sản bằng tiếng anh đã cung cấp sẽ hữu ích và cần thiết cho người đọc. Những bạn đang cần phải học từ vựng tiếng anh về các loại hải sản. Xem thêm : Pull yourself together nghĩa là gì

Mực có kích cỡ rất đa dạng từ khổng lồ 14m đến loài mực lùn chỉ dài 2,5cm. Các con vật này được xếp vào nhóm động vật thân mềm. Có khoảng 500 loài mực trên thế giới, sống rải rác ở tất cả các đại dương, chúng là nguồn thức ăn tuyệt vời cho các loài cá như cá voi, cá heo, cá mập, cá biển và cả những con mực khác. Có thể nói chúng là loài thân mềm yếu ớt, vậy làm sao có thể sinh tồn trong thế giới tự nhiên?

Mực thường được tìm thấy ở cửa sông, biển sâu và vùng nước ngoài khơi. Ở những vùng nước lớn, không nơi nương náu khiến chúng dễ bị tấn công nên cơ chế tự vệ đầu tiên để phát hiện nguy hiểm là đôi mắt to và sáng. Loài mực khổng lồ, có những con mắt to bằng đĩa ăn, loài có mắt to nhất trong thế giới động vật.

Tuy nhiên, ở những vùng nước đục hoặc vào ban đêm, mực dựa vào cảm biến thứ hai, được tạo từ hàng nghìn tế bào sợi nhỏ li ti chạy dọc cơ thể được gắn vào nơ-ron thần kinh. Khi bơi, các con vật tạo ra sóng, các tế bào sợi cảm nhận và gửi thông tin đến não. Nhờ vậy, mực có thể cảm nhận được kẻ săn mồi ngay cả trong dòng nước tối. Lường trước mối nguy hiểm, mực có thể trốn kẻ thù.

Đặc tính thích nghi ấn tượng nhất của mực chính là mưu mẹo đánh lừa kẻ thù. Da mực chứa hàng nghìn cơ quan nhỏ gọi là sắc tố bào, chúng chứa sắc tố màu đen, nâu, đỏ, vàng. Sắc tố bào phản chiếu các tế bào bên dưới giúp mực thay đổi màu theo môi trường và ẩn thân. Khi các cơ co lại, màu của tế bào bị phô ra, ngược lại, khi các cơ giãn ra, màu cũng được giấu đi. Mỗi sắc tố bào được điều khiển riêng biệt bởi hệ thần kinh, vậy nên, trong khi vài cái nở ra, số còn lại giữ nguyên hiện trạng. Hiện tượng này được gọi là ngụy trang màu sắc tương phản, khiến thân dưới của mực có màu nhạt hơn thân trên, loại bỏ bóng khiến kẻ thù không thể nhận ra nó từ bên dưới.

Tuy nhiên, vài loài săn mồi như cá voi hay cá heo không bị mắc lừa, chúng dùng sóng âm để hình dung con mực ngụy trang. Không để bị lật tẩy, mực vẫn còn hai chiêu nữa.

Chiêu thứ nhất là phun mực [chủ yếu gồm dịch nhầy và melanin nên có màu tối]. Chiêu phun mực này sẽ tạo một vùng khói mù lớn có thể chặn tầm nhìn của kẻ thù, hay tạo ra một cái bóng đánh lạc hướng kẻ săn mồi.

Chiêu thứ hai, khi bị dồn đến đường cùng, mực dựa vào phản lực để phóng đi khỏi loài săn mồi, đạt vận tốc tới 40km/giờ và đi hàng mét trong vài giây. Điều này khiến chúng là động vật thân mềm nhanh nhất Trái Đất.

Ngoài ra, vài loài mực còn phát triển một số hình thức thích nghi mới khá đặc biệt. Loài mực quỷ sống ở vùng biển sâu, khi bị khiêu khích, sẽ dùng các tua mực để tạo hang và trốn sau đó. Hay một số loài mực sử dụng xúc tu đào và tự chôn mình xuống cát để trốn khỏi tầm mắt kẻ thù. Mực bay ở Thái Bình Dương dùng cách bắn mình bay khỏi mặt nước để tránh kẻ thù.

Khả năng thích ứng tuyệt vời của mực cho phép chúng sinh sôi nhanh chóng trong 500 triệu năm qua. Nhờ đó, ta biết được thêm rất nhiều về loài động vật thân mềm này và cách chúng làm chủ nghệ thuật sinh tồn dưới đáy biển sâu.

  • Mực khổng lồ - bí ẩn 150 năm mới có lời giải
  • Con mực bơi như thế nào?

Cập nhật: 04/02/2020 Theo Tinh Tế

Hình minh họa: Con mực hay con “cá mực”. Bách Khoa Tri Thức

[Nguồn ảnh: Internet]


Vào thời Columbus giong buồm đi tìm châu Mỹ, có câu chuyện truyền thuyết kể rằng trong đại dương có những thủy quái từ dưới lòng đại dương đục thủng đáy tàu và lôi các thủy thủ xuống lòng đại dương. Tất nhiên là phóng đại. Làm gì có những thủy quái như vậy!? Có thể các thủy thủ trông thấy những con bạch tuộc khổng lồ nên sợ quá mà thêu dệt ra như vậy.

Mực tuộc, bạch tuộc khổng lồ hay con mực, tất cả đều thuộc loài nhuyễn thể thuộc lớp có tên khoa học là “cepha-lopoda” nghĩa là “chân lộn lên đầu”. Tuy nhiên con mực mình dài, mảnh mai, có vây hình tam giác và một cái đầu hình vuông với đôi mắt to thô lố và mười cái “râu” hay cánh tay.

phía dưới những cánh tay là những lỗ giác hút. Đặc biệt miệng của các lỗ giác hút này là những cái vòng bằng chất sừng. Hai trong số mười cái “râu” mực thì dài hơn số còn lại, đồng thời dẻo dai hơn. Các giác hút tập trung nhiều ở cuối các sợi râu được mực sử dụng như những cánh tay. Hai cái “râu” dài nhất mực dùng để đưa thức ăn vào miệng hoặc để giữ thức ăn khi miệng đang mắc nhai thức ăn. Hàm của mực làm bằng chất sừng đặt vòng quanh miệng được bao quanh bởi những chân “râu”.

Phía dưới lớp áo - hay là một loại “da” - là một cái mai mực có thể được coi như vái vỏ của con sò. Rất có thể đây là cái vỏ - như vỏ sò - mà thời tổ tiên xa xăm của mực đã có. Có rất nhiều giống mực khác nhau và một trong các giống ấy gọi là “mực khổng lồ”. Đó là một động vật không xương sống lớn nhất trên địa cầu này. Ở vùng biển bắc Đại Tây Dương có giống mực khổng lồ dài tới 1,6m, kể cả “râu”. Có giống mực khổng lồ khác dài cỡ 2,2m.

Mực cũng như mực tuộc và những giống mực khác đều có thể phun ra chất lỏng giống như mực, tạo ra “hỏa mù” để trốn chạy. Có một nhóm mực đáng chú ý là chúng có lân tinh, nghĩa là chúng tỏa ra ánh sáng lờ mờ. Bộ phần tỏa sáng ấy nằm trên “da”, trên bộ “râu”, quanh mắt và cả phía bên trong làn da của chúng. Ở chỗ tối, nhìn chúng thấy rất đẹp mắt. Cũng có giống mực được gọi là “mực bay” vì nó có thể vọt từ dưới mặt nước lên khỏi mặt nước và “bay” được một đoạn đường.

Từ Khóa:

Con mực hay con “cá mực” || Bách Khoa Tri Thức || Khám phá thế giới

Video liên quan

Chủ Đề