Đặc điểm đời sống của bộ Ngỗng vịt như thế nào
Câu 1: Trang 146 - sgk Sinh học 7 Hãy so sánh đặc điểm cấu tạo ngoài của bộ Ngỗng, bộ Gà, bộ Chim ưng, bộ Cú.
Trắc nghiệm sinh học 7 bài 44: Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Chim Từ khóa tìm kiếm Google: câu 1 trang 146 sinh học 7, câu 1 bài 44 sinh học 7, giải câu 1 trang 146 sinh học 7, giải câu 1 bài 44 sinh học 7
I. CÁC NHÓM CHIM - Hiện nay, lớp chim được biết đến với khoảng 9600 loài, được xếp vào 27 bộ. - Ở Việt Nam, phát hiện 830 loài. - Lớp chim được chia thành 3 nhóm: nhóm Chim chạy, nhóm Chim bơi và nhóm Chim bay.
1. Nhóm Chim chạy - Đời sống: chim hoàn toàn không biết bay, thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên và hoang mạch khô nóng. - Đặc điểm cấu tạo: cánh ngắn, yếu. Chân cao, to, khỏe, có 2 hoặc 3 ngón. - Đa dạng: bộ Đà điểu gồm 7 loài, phân bố ở Châu Phi, Châu Mĩ và Châu Đại Dương.
2. Nhóm Chim bơi - Đời sống: chim hoàn toàn không biết bay, đi lại trên cạn vụng về, thích nghi cao với đời sống bơi lội trong nước. - Đặc điểm cấu tạo: + Cánh dài, khỏe. + Có lông nhỏ, ngắn và dày, không thấm nước. + Chim có dáng đứng thẳng. + Chân ngắn, 4 ngón và có màng bơi. - Đa dạng: bộ Chim cánh cụt gồm 17 loài sống ở bờ biển Nam Bán Cầu.
3. Nhóm Chim bay - Đời sống: gồm hầu hết những loài chim hiện nay, là những chim biết bay ở những mức độ khác nhau. + Thích nghi với đời sống đặc biệt như bơi lội (vịt trời, mòng két), ăn thịt (chim ưng, cú)… - Đặc điểm cấu tạo: cánh phát triển, chân có 4 ngón. - Đại diện: chim bồ câu, chim én … - Nhóm chim bay chia làm 4 bộ: bộ Gà, bộ Ngỗng, bộ Chim ưng và bộ Cú. + Đặc điểm cấu tạo ngoài của mỗi bộ chim bay thích nghi với đời sống của chúng.
II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG - Chim là động vật có xương sống - Mình có lông vũ bao phủ - Chi trước biến đổi thành cánh - Có mỏ sừng - Tim 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể - Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ - Là động vật hằng nhiệt
III. VAI TRÒ CỦA CHIM - Lợi ích: + Ăn sâu bọ và động vật gặm nhấm + Cung cấp thực phẩm + Làm đồ trang trí, làm cảnh + Huấn luyện để săn mồi, phục vụ du lịch + Phát tán cây rừng, thụ phấn cho hoa - Tác hại: + Hại nông nghiệp: ăn quả, hạt, ăn cá (chim bói cá) + Là vật trung gian truyền bệnh.
1. Các nhóm chim - Hiện nay, lớp chim được biết đến với khoảng 9600 loài, được xếp vào 27 bộ. - Ở Việt Nam, phát hiện 830 loài. - Lớp chim được chia thành 3 nhóm: nhóm Chim chạy, nhóm Chim bơi và nhóm Chim bay. a. Nhóm Chim chạy - Đời sống: chim hoàn toàn không biết bay, thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên và hoang mạch khô nóng. - Đặc điểm cấu tạo: cánh ngắn, yếu. Chân cao, to, khỏe, có 2 hoặc 3 ngón. - Đa dạng: bộ Đà điểu gồm 7 loài, phân bố ở Châu Phi, Châu Mĩ và Châu Đại Dương. - Đại diện: Đà điểu Phi, đà điều Mĩ và đà điểu Úc b. Nhóm Chim bơi - Đời sống: chim hoàn toàn không biết bay, đi lại trên cạn vụng về, thích nghi cao với đời sống bơi lội trong biển - Đặc điểm cấu tạo: + Cánh dài, khỏe. + Có lông nhỏ, ngắn và dày, không thấm nước. + Chim có dáng đứng thẳng + Chân ngắn, 4 ngón và có màng bơi. - Đa dạng: bộ Chim cánh cụt gồm 17 loài sống ở bờ biển Nam Bán Cầu. - Đại diện: chim cánh cụt c. Nhóm Chim bay - Đời sống: gồm hầu hết những loài chim hiện nay, là những chim biết bay ở những mức độ khác nhau. + Thích nghi với đời sống đặc biệt như bơi lội (vịt trời, mòng két), ăn thịt (chim ưng, cú)… - Đặc điểm cấu tạo: cánh phát triển, chân có 4 ngón. - Đại diện: chim bồ câu, chim én … - Nhóm chim bay chia làm 4 bộ: bộ Gà, bộ Ngỗng, bộ Chim ưng và bộ Cú. + Đặc điểm cấu tạo ngoài của mỗi bộ chim bay thích nghi với đời sống của chúng
- Hình ảnh đại diện 1 số bộ Chim bay + Bộ gà (chim đào bới) + Bộ Ngỗng (chim ở nước): + Bộ Cú (chim ăn thịt ban đêm) + Bộ Chim ưng (chim ăn thịt ban ngày) - Một số đại diện trong bộ Chim khác 2. Đặc điểm chung - Chim là động vật có xương sống - Mình có lông vũ bao phủ - Chi trước biến đổi thành cánh - Có mỏ sừng - Tim 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể - Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ - Là động vật hằng nhiệt 3. Vai trò của chim - Lợi ích: + Ăn sâu bọ và động vật gặm nhấm + Cung cấp thực phẩm + Làm đồ trang trí, làm cảnh + Huấn luyện để săn mồi, phục vụ du lịch + Phát tán cây rừng, thụ phấn cho hoa - Tác hại: + Hại nông nghiệp: ăn quả, hạt, ăn cá (chim bói cá) + Là vật trung gian truyền bệnh II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGKCâu 1: Hãy so sánh đặc điểm cấu tạo ngoài của bộ Ngỗng, bộ Gà, bộ Chim ưng, bộ Cú. Hướng dẫn trả lời : Câu 2: Đặc điểm chung của lớp Chim? Hướng dẫn trả lời: Chim là những động vật có xương sống thích nghi cao đối với sự bay lượn và những điều kiện sống khác nhau. Chúng có những đặc điểm chung sau : - Mình có lông vũ bao phủ - Chi trước biến đổi thành cánh - Có mỏ sừng - Phổi có mạng ống khí, có túi khí tham gia vào hô hấp - Là động vật hằng nhiệt - Trứng lớn có lớp đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố, mẹ Câu 3: Cho những ví dụ về các mặt lợi ích và tác hại của chim đối với con người ? Hướng dẫn trả lời: - Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm làm hại nông nghiệp, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người - Cung cấp thực phẩm, làm cảnh - Chim cho lông làm chăn đệm hoặc làm đồ trang trí (lông vịt, lông ngan, ngỗng,...) - Chim được huấn luyện để dăn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng,..) - Chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô..) - Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng, phát tán cây rừng hoặc chim hút mật ăn mặt hoa giúp cho sự thụ phấn cây,...) - Tuy nhiên có một số loài chim có hại cho kinh tế nông nghiệp như chim ăn quả, ăn hạt, ăn cá,... - Chim truyền bệnh cho con người,... Bài tập
|