Đánh giá bài tập thực hành 11 tin học 12
Thông tin tài liệuNgày đăng: 05/11/2020, 18:59 Giáo án Tin học 12 - Bài tập và thực hành 11 hệ cơ sở dữ liệu quan hệ (tiết 2) rèn luyện cho học sinh khả năng chọn khóa cho các bảng dữ liệu của cơ sở dữ liệu đơn giản. BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH 11 HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ (tiết 2) I Mục tiêu Kiến thức: Củng cố cho HS khái niệm liên kết cách xác lập liên kết bảng (trong CSDL quan hệ), đồng thời khắc sâu cho HS mục đích việc xác lập liên kết bảng Kỹ năng: Rèn luyện cho HS khả chọn khoá cho bảng liệu CSDL đơn giản II Chuẩn bị Giáo viên: Sách GK tin 12, Sách GV tin 12, máy chiếu, phòng máy thực hành Học sinh: Sách GK, tập nhà III Tổ chức hoạt động học tập Ổn định tổ chức lớp Kiểm tra cũ: Tiến hành trình thực hành Bµi míi: Hoạt động thầy trò Hoạt động 1: Hướng dẫn HS thực hành (10p) GV: Để đưa thông báo cho HS ta cần sử dụng cơng cụ gì? HS: Báo cáo mẫu hỏi GV: Cần thơng tin để đưa kết thi cho thí sinh? HS: STT, SBD, Họ tên, Ngày sinh, Trường, Điểm GV: Yêu cầu HS trước tạo báo phải xác định trường cần phải thống kê Hoạt động 2: Học sinh thực hành (30p) GV:Yêu cầu HS tạo báo cáo theo yêu cầu HS: Thực hành theo yêu cầu GV GV: Quan sát, giải đáp thắc mắc HS Tổng kết, đánh giá cho điểm Nội dung Bài 3: Sử dụng Microsoft Access để: a) Tạo lập CSDL Ket qua thi gồm bảng (với khoá chọn), thiết đặt mối liên kết cần thiết, nhập liệu giã định 10 ghi b) Đưa kết thi thơng báo cho thí sinh: c) Đưa kết thi theo Trường d) Đưa kết thi toàn tỉnh theo thứ tự giảm dần điểm thi: - Tạo báo cáo theo yêu cầu: VnDoc - Tải tài liệu, văn pháp luật, biểu mẫu miễn phí - Xem thêm - Xem thêm: Giáo án Tin học 12 - Bài tập và thực hành 11 hệ cơ sở dữ liệu quan hệ (tiết 2), Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đâyGiải Bài Tập Tin Học 12 – Bài tập và thực hành thực tế 11 – Bảo mật cơ sở dữ liệu giúp HS giải bài tập, giúp cho những em hình thành và tăng trưởng năng lượng sử dụng công nghệ thông tin và tiếp thị quảng cáo : Xem thêm các sách tham khảo liên quan: 1. Mục đích, yêu cầu – Qua bài toán quản lý một cơ sở kinh doanh thương mại, HS cần đạt được những nhu
yếu sau : 2. Nội dung Câu 1: (sgk trang 105 Tin 12): Một cửa hàng bán buôn hàng điện tử thường xuyên nhận hàng từ một số công ty và bán lại cho khách hàng. Hàng nhập và xuất trực tiếp từ kho của cửa hàng (để bài toán đơn giản, hạn chế chỉ có một thủ kho kiêm người giao hàng). Cửa hàng này đã xây dựng một CSDL BAN_HANG (bán hàng) gồm các bảng sau:– Bảng MAT_HANG ( loại sản phẩm – quản lí những mẫu sản phẩm ) . – Bảng KHACH_HANG ( khách hàng-quản lí người mua ) . – Bảng CONG_TI ( công ti-quản lí những công ti cung ứng hàng ) . – Bảng PHIEU_NHAP ( phiếu nhập – quản lí phiếu nhập hàng ) . – Bảng PHIEU_XUAT ( phiếu xuất – quản lí phiếu xuất hàng ) . Các đối tượng người tiêu dùng sử dụng chương trình quản lí CSDL BAN_HANG là : Trả lời: – Khách hàng được biết tên, số lượng các mặt hàng còn trong cửa hàng, một số thông tin cần thiết về mặt hàng. – Thủ kho kiêm người giao hàng biết được tình hình hàng nhập xuất và tồn dư . Câu 2: (sgk trang 106 Tin 12):Giả sử chương trình có những công dụng : Trong bảng phân quyền kí hiệu: đọc (Đ), sửa (S), bổ sung (B), xóa (X), không được truy cập (K). Trong một số bảng dữ liệu, đối tượng không được quyền Đ, S, B, X đối với một số cột thì ghi K kèm theo chỉ số cột. Ví dụ, quyền của đối tượng khách hàng đối với bảng HANG nếu ghi Đ(K6) thì được hiểu khách hàng có quyền đọc các cột của bảng dữ liệu HANG trừ cột 6 (là cột giá mua mặt hàng từ công ti cung cấp hàng cho cửa hàng, khách hàng không được biết giá mua mà chỉ được biết giá bán mặt hàng này). Dưới đây là một bảng thể hiện phân quyền, theo em có những điểm nào chưa phù hợp, vì sao? Trả lời: – Khách hàng : Sửa thông tin của mình, còn lại chỉ có quyền đọc . Câu 3: (sgk trang 107 Tin 12):Khi kiến thiết xây dựng CSDL BANHANG như trên, người ta thường tạo biểu mẫu được mở ngay khi mở CSDL, với những nút lệnh nhu yếu người dùng khai báo định danh ( tên, mật khẩu ) và xác lập quyền truy vấn. Sau khi khai
báo, biểu mẫu tiếp theo được mở sẽ hiển thị một list những công dụng tương ứng với bộ “ định danh và quyền truy vấn ” được phép sử dụng. Người dùng hoàn toàn có thể liên tục chọn trong những công dụng này làm Open những hành lang cửa số thích hợp cho truy vấn phần dữ liệu với những mức phân quyền mà người lập trình đã dành cho . Trả lời: – Làm như vậy để từng đối tượng người dùng chỉ hoàn toàn có thể thực thi được những tính năng
tương ứng với quyền của mình. Tránh sự truy vấn trái phép của người dùng làm tăng sự bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin thông tin . |