Đề bài - bài 3 trang 62 sgk đại số 10
\(\begin{array}{l}x + 30 = \frac{1}{3}{\left( {x - 30} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 3\left( {x + 30} \right) = {\left( {x - 30} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 3x + 90 = {x^2} - 60x + 900\\ \Leftrightarrow {x^2} - 60x + 900 - 3x - 90 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} - 63x + 810 = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 45\left( {TM} \right)\\x = 18\left( {loai} \right)\end{array} \right.\end{array}\) Đề bài Có hai rổ quýt chứa số quýt bằng nhau. Nếu lấy \(30\) quả ở rổ thứ nhất đưa sang rổ thứ hai thì số quả ở rổ thứ hai bằng\(\dfrac{1}{3}\)của bình phương số quả còn lại ở rổ thứ nhất. Hỏi số quả quýt ở mỗi rổ lúc ban đầu là bao nhiêu ? Video hướng dẫn giải Phương pháp giải - Xem chi tiết - Gọi \(x\) là số quýt chứa trong một rổ lúc đầu. - Lập phương trình ẩn \(x\) dựa vào các điều kiện bài cho. - Giải phương trình tìm \(x\) và kết luận. Lời giải chi tiết Gọi \(x\) là số quýt chứa trong một rổ lúc đầu. Điều kiện \(x\in Z\), \(x > 30\). Lấy \(30\) quả ở rổ thứ nhất đưa sang rổ thứ hainên số quýt trong rổ thứ nhất còn \(x-30\), số quýt trong rổ thứ hai là: \(x+30\) Vì số quả ở rổ thứ hai bằng\(\dfrac{1}{3}\)của bình phương số quả còn lại ở rổ thứ nhất nên ta có phương trình: \(\begin{array}{l} Vậy số quýt ở mỗi rổ lúc đầu là \(45\) quả.
|