De cương on tập Ngữ văn 6 cuối học kì 2 năm 2022

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo tổng hợp toàn bộ những kiến thức trọng tâm trong chương trình học kì 2 năm 2021 – 2022, giúp các em ôn tập học kì 2 thật tốt.

Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn thi học kì 2 cho học sinh của mình. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm ma trận, bộ đề thi học kì 2 lớp 6 sách Chân trời sáng tạo các môn. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của THPT Sóc Trăng nhé:

Đề cương học kì 2 môn Văn 6 sách Chân trời sáng tạo

Phần 1: Ma trận kiểm tra học kì II

I. Văn bản:

Bạn đang xem: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo

1. Các văn bản:

  • Học thầy, học bạn
  • Bàn về nhân vật Thánh Gióng
  • Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc
  • Lẵng quả thông
  • Con muốn làm một cái cây
  • Và tôi nhớ khói

2. Yêu cầu:

  • Nắm được xuất xứ, thể loại, ngôi kể, sự việc, nhân vật, chi tiết tiêu biểu….; phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
  • Nắm được các yếu tố cơ bản trong văn nghị luận: ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.
  • Khái quát được đặc sắc nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản hay đoạn trích thuộc văn bản.
  • Bài học, thông điệp.

II. Tiếng Việt

1. Nội dung:

  • Từ mượn; Yếu tố Hán Việt
  • Lựa chọn cấu trúc câu và tác dụng của nó.

2. Yêu cầu:

  • Hiểu được mục đích của việc mượn từ và nắm được nguyên tắc mượn từ.
  • Hiểu được nghĩa các yếu tố Hán Việt.
  • Nắm được ý nghĩa của việc lựa chọn cấu trúc câu. Biết viết câu theo cấu trúc để nhấn mạnh ý nghĩa.

III. Tập làm văn

  • Kể lại một trải nghiệm của bản thân.
  • Thuyết minh thuật lại một sự việc.

Phần 2: Kiến thức ôn tập

I. VĂN BẢN

Văn bản

Ý kiến

Lí lẽ và bằng chứng

Học thầy, học bạn

Học từ thầy là quan trọng

Lí lẽ 1: Dân ta có truyền thống tôn sư trọng đạo

Lí lẽ 2: Cần một người thầy có hiểu biết, giàu kinh nghiệm.

Bằng chứng: Thầy Ve-rốc-chi-o dạy dỗ Lê-ô-na-đô Đa Vin- chi thành tài.

Học từ bạn bè cũng rất quan trọng.

Lí lẽ: Học từ bạn, đồng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lí thì việc học hỏi, truyền thụ cho nhau có phần thoải mái, dễ chịu hơn.

Bằng chứng: Thảo luận nhóm là một phương pháp học từ bạn hiệu quả để mỗi thành viên đều tích luỹ được tri thức cho mình.

Bàn về nhân vật Thánh Gióng

Thánh Gióng là một nhân vật phi thường.

– Lí lẽ 1: Thánh Gióng hội tụ những đặc điểm phi thường.

– Bằng chứng: những chi tiết về sự thụ thai thần kì của bà mẹ Gióng, Gióng bay về trời…

– Lí lẽ 2: Ở Gióng có cả sức mạnh của thể lực và sức mạnh của tinh thần, ý chí

– Bằng chứng: 3 tuổi bỗng cất tiếng nói, Gióng lớn nhanh như thổi, nhổ bụi tre đánh giặc…

Thánh Gióng cũng mang những nét bình thường của con người trần thế.

– Lí lẽ 1: Nguồn gốc, lai lịch của Gióng thật rõ ràng, cụ thể và xác định.

– Bằng chứng: Gióng là một con Người, một con người của làng Phù Đổng, nước Văn Lang, đời Hùng Vương thứ sáu.

– Lí lẽ 2: Quá trình ra đời, trưởng thành và chiến thắng giặc ngoại xâm của Gióng đều gắn với những người dân bình dị.

– Bằng chứng: Gióng vẫn phải “nằm trong bụng mẹ”, “vẫn phải uống nước, ăn cơm với cà”, vẫn mặc quần áo bằng vải của dân làng Phù Đổng,…

Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc?

Ngọt ngào là hạnh phúc

– Lý lẽ 1: sự dịu dàng, thoải mái, bình yên.

– Bằng chứng: Sự quan tâm, yêu thương, lời nói ngọt ngào dành cho nhau.

– Lý lẽ 2: Cuộc sống giàu có, sung túc đầy đủ.

– Bằng chứng: Tỉ phú Bill Gates dành 45,6% tài sản làm quỹ từ thiện.

Hạnh phúc còn được tạo nên bởi những vất vả, mệt nhọc, nỗi đau

– Lý lẽ 1: Khi mang con trong bụng mẹ thấy nặng nề, mệt nhọc, khi sinh con….

– Bằng chứng: Biết con bình an, con khóc …

– Lý lẽ 2: Không may mắc bệnh hiểm nghèo vẫn có thể hạnh phúc.

– Bằng chứng: Võ Thị Ngọc Nữ….

VĂN BẢN

PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT

NỘI DUNG

NGHỆ THUẬT

Lẵng quả thông

Tự sự, miêu tả, biểu cảm

– Câu chuyện kể về cách tặng quà và món quà của nhạc sĩ E-đơ-va Gờ-ric tặng cô bé Đa-ni, tác giả khẳng định giá trị của món quà tinh thần và của âm nhạc đối với tâm hồn con người.

– Lời văn nhẹ nhàng, sâu sắc, thể hiện sự quan sát và miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.

– Ngôn ngữ miêu tả chính xác, giàu cảm xúc.

Con muốn làm một cái cây

Tự sự, miêu tả, biểu cảm

Truyện Con muốn làm một cái cây kể về kỉ niệm thời thơ ấu gắn bó với thiên nhiên, với người ông nhân hậu và ước mơ được sống trong một không gian quen thuộc của đứa trẻ.

-Xây dựng hình ảnh cây ổi, tạo nên nét đặc sắc cho truyện: là hình tượng xuyên suốt từ đầu đến cuối truyện, kết nối thời gian từ quá khứ – hiện tại – tương lai.

-Thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật sâu sắc, làm nổi bật được tâm lí trẻ thơ.

Và tôi nhớ khói

Tự sự, miêu tả, biểu cảm

Văn bản là những cảm nhận sâu sắc, tinh tế của tác giả về hình ảnh khói bếp gắn liền với tuổi thơ nơi quê hương.

– Hình ảnh khói bếp được nhân hóa, mang đủ những cung bậc cảm xúc, trở nên gần gũi, thân quen với con người. Cách cảm nhận tinh tế, sâu sắc bằng nhiều giác quan.

I. TIẾNG VIỆT

1. Từ mượn; Yếu tố Hán Việt:

– Từ mượn là từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.

Ví dụ: Tráng sĩ, hải sản, gia nhân, radio, axit…

* Lí do mượn:

  • Do từ thuần Việt còn thiếu để gọi tên sự vật.
  • Để làm giàu thêm cho vốn từ của mình.

* Nguyên tắc mượn:

  • Mượn khi cần tạo sự trang trọng, nhã nhặn, lịch sự.
  • Không lạm dụng từ mượn gây khó hiểu làm mất đi sự giàu đẹp và trong sáng của tiếng Việt.

2. Lựa chọn cấu trúc câu và tác dụng của nó:

  • Thay đổi trật tự các thành phần câu nhằm nhấn mạnh đối tượng được nói đến.
  • Viết câu nhiều vị ngữ giúp cho việc miêu tả đối tượng được cụ thể, sinh động hơn.

II. TẬP LÀM VĂN

  • Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân.
  • Viết văn bản thuyết minh thuật lại một sự việc.

Dàn ý chung:

1. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân.

Mở bài: Giới thiệu câu chuyện.

Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện.

  • Thời gian
  • Không gian
  • Những nhân vật có liên quan
  • Kể lại các sự việc

Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của bản thân.

BẢNG KIỂM

CÁC PHẦN VIẾT CỦA BÀI

NỘI DUNG KIỂM TRA

ĐẠT/

CHƯA ĐẠT

Mở bài

Dùng ngôi thứ nhất để kể

Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm

Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc

Thân bài

Trình bày hoàn cảnh xảy ra câu chuyện

Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lí, rõ ràng

Miêu tả chi tiết các sự việc

Thể hiện cảm xúc của người viết đối với sự việc được kể.

Kết bài

Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân

…..

>> Tải file để tham khảo trọn bộ đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo Dục

Bản quyền bài viết thuộc trường trung học phổ thông Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.

Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng [thptsoctrang.edu.vn]

Video liên quan

Đề cương ôn tập văn 6 học kì 2 NĂM 2022 MỚI NHẤT

YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô, các em Đề cương ôn tập văn 6 học kì 2 NĂM 2022 MỚI NHẤT. Đây là bộ Đề cương ôn tập văn 6 học kì 2, đề cương ôn tập văn 6 học kì 2 violet.......đề cương ôn tập ngữ văn 6 học kì 2......



De cương on tập Ngữ văn 6 học kì 2 năm 2021

đề cương ôn tập ngữ văn 6 học kì 1 2020-2021

đề cương ôn tập ngữ văn 6 học kì 1 2021-2022

De

cương ôn tập Ngữ văn 6 giữa học kì 1

De

cương on tập Ngữ văn 6 giữa học kì 2

Giáo an On tập Ngữ văn 6 học kì 2

đề thi văn lớp 6 học kì 2 năm 2022 - có đáp án

Tổng hợp kiến thức Ngữ

văn 6 học kì 2

đề cương ôn tập ngữ văn 6 học kì 2 năm 2021-2022

đề cương ôn tập ngữ văn 6 học kì 1 2021-2022

đề cương ôn tập ngữ văn 6 học kì 1 2020-2021

De

cương ôn tập Ngữ văn 6 giữa học kì 1

Giáo an On

tập Ngữ văn 6 học kì 2

De cương on tập Ngữ văn 6 giữa học kì 2

đề thi văn lớp 6 học kì 2 năm 2022 - có đáp án

Nội dung on

tập Ngữ văn 6

Ngày soạn:

Ngày giảng:

Tiết 135, 136, 137: ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ

[Cuối học kì II]


I. MỤC TIÊU

1. Về năng lực

- Trình bày, hệ thống lại các nội dung cơ bản đã học trong học kì II, gồm các kĩ năng đọc hiểu, viết, nói và nghe; các đơn vị kiến thức tiếng Việt, văn học. - Đặc điểm hình thức và nội dung của truyện đồng thoại, truyện ngắn hiện đại; thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận xã hội và văn bản thông tin thuật lại sự kiện theo trình tự nguyên nhân – kết quả. - Vận dụng kiến thức tiếng Việt về mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ, hoán dụ, văn bản … để đọc hiểu, nói và nghe - Kĩ năng, yêu cầu nói và nghe trong kể lại một trải nghiệm, miêu tả cảnh sinh hoạt, trình bày ý kiến về một vấn đề; trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của sự kiện lịch sử. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học để giải quyết các dạng câu hỏi, bài tập thường gặp. - Góp phần phát triển các năng lực chung: tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo.

2. Về phẩm chất

- Chăm chỉ, trách nhiệm, tự giác, tích cực trong học tập và làm việc nhóm. - Bồi dưỡng tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc và lòng nhân ái, trân trọng con người, trân trọng cuộc sống.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Máy chiếu, máy tính, bảng tương tác, máy chiếu vật thể hoặc điện thoại thông minh có ứng dụng phản chiếu màn hình. - SGK, SGV, SBT Ngữ văn 6, tập 2; sách tham khảo đọc hiểu mở rộng văn bản Ngữ văn 6; phiếu giao nhiệm vụ và sản phẩm làm việc của các nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC * Hoạt động 1. Hệ thống kiến thức, kĩ năng

a. Mục tiêu:

HS hệ thống được các nội dung kiến thức, kĩ năng [văn học và ngôn ngữ] đã được hình thành trong học kì II.

b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm việc nhóm, trình bày sản phẩm đã được giao [ở nhà] để ôn lại các nội dung kiến thức đã học.

Nhóm 1Thống kê tên, thể loại, nội dung chính và cách đọc hiểu các văn bản trong bài 6
Nhóm 2Thống kê tên, thể loại, nội dung chính và cách đọc hiểu các văn bản trong bài 7
Nhóm 3Thống kê tên, thể loại, nội dung chính và cách đọc hiểu các văn bản trong bài 8
Nhóm 4Thống kê tên, thể loại, nội dung chính và cách đọc hiểu các văn bản trong bài 9
Nhóm 5Thống kê tên, thể loại, nội dung chính và cách đọc hiểu các văn bản trong bài 10
Nhóm 6Vẽ SĐTD tổng hợp các nội dung tiếng Việt được học trong HKII
Nhóm 7Thống kê tên các kiểu văn bản được học viết trong HKII và chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và viết của từng bài.
Nhóm 8Nêu các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe trong HKII. Các yêu cầu này có mối quan hệ với yêu cầu đọc và viết như thế nào?

c, Sản phẩm: Bảng thống kê, sơ đồ tư duy, ppt trình chiếu kết quả làm việc nhóm của HS theo hướng dẫn của GV.

d, Tổ chức thực hiện:

- GV hướng dẫn HS sắp xếp lớp học và di chuyển về vị trí làm việc nhóm. - HS thực hiện nhiệm vụ theo sự hướng dẫn của GV: + Lần lượt các nhóm lên trình bày kết quả, sản phẩm làm việc nhóm theo phân công và tự điều hành tiếp nhận, phản hồi ý kiến của các thành viên trong lớp. + HS lắng nghe, ghi chép ý kiến nhận xét và phản hồi cho từng nhóm. - GV tham gia định hướng [nếu cần], yêu cầu các nhóm chỉnh sửa sản phẩm, tập hợp thành tài liệu ôn tập cho cả lớp.

*Dự kiến sản phẩm:

- Nhóm 1,2,3,4,5:

Lập bảng thống kê tên, thể loại, nội dung chính và cách đọc hiểu các văn bản đã học theo bài.

Bài 6Bài học đường đời đầu tiênDế Mèn kiêu căng, ngạo mạn, vì hành động ngông cuồng, xốc nổi của mình đã gây ra cái chết đau đớn cho Dế Choắt và rút ra bài học đường đời đầu tiên.- Đầu tiên, cần xác định được các sự việc chính được kể. - Sau đó chỉ ra những nhân vật là loài vật đã được miêu tả, trong đó xác định nhân vật chính. - Tiếp theo, đi sâu tìm hiểu hình dáng, điệu bộ, cử chỉ, ngôn ngữ, tính cách... của các nhân vật trong truyện.

- Phát hiện bài học mà truyện muốn gửi thông điệp, liên hệ bài học ấy với cuộc sống của bản thân em.

Ông lão đánh cá và con cá vàngTruyện kể về ông lão đánh cá nhân hậu, hiền lành, lương thiện và bà vợ tham lam, độc ác, vô ơn, bạc nghĩa.- Nhận biết được các sự kiện chính và diễn biến nội dung của câu chuyện được kể. - Xác định các nhân vật trong truyện và tìm hiểu đặc điểm tính cách của nhân vật chính. - Chỉ ra được các chi tiết kì ảo và tác dụng của chúng trong truyện. - Suy nghĩ về ý nghĩa của truyện, những thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong đó.

- Kết nối với hiểu biết, trải nghiệm của bản thân để vận dụng vào việc đọc hiểu chuyện và rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết.

Cô bé bán diêmTruyện kể về cô bé bán diêm có hoàn cảnh nghèo khổ, đáng thương đã bị chết rét trong đêm giao thừa và sự vô tâm, vô cảm của con người trong cuộc sống.- Đọc văn bản, xác định thể loại, đề tài, diễn biến câu chuyện qua các sự kiện chính. - Đánh dấu, ghi chép lại những chi tiết tiêu biểu, lí giả ý nghĩa của các chi tiết hiện thực đan xen mộng ảo. - Hiểu được tình cảm, cảm xúc của tác giả dành cho nhân vật và ý nghĩa, thông điệp của câu chuyện.

- Kết nối văn bản với bản thân và thực tế cuộc sống, xã hội.

Bài 7Đêm nay Bác không ngủ

Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả​

Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến dịch, bài thơ đã thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác Hồ đối với bộ đội, nhân dân và tình cảm yêu kính, cảm phục của người chiến sĩ đối với lãnh tụ.- Đọc kỹ văn bản thơ và xác định câu chuyện được kể trong bài thơ. - Nhận biết những yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản và chỉ ra tác dụng của những yếu tố ấy. - Chỉ ra một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ.

- Suy nghĩ về ý nghĩa của bài thơ và những nhận thức, tình cảm của em sau khi học.

LượmHình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.
Gấu con chân vòng kiềngGấu con xấu hổ, tự ti vì bị các bạn chê cười đôi chân vòng kiềng của mình, sau khi nghe mẹ giải thích, chú đã vui vẻ, tự tin, hãnh diện về đôi chân của gia đình.
Bài 8Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?Qua các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng, tác giả đã thuyết phục người đọc về ý nghĩa của động vật với cuộc sống con người và những nguy cơ, kêu gọi chúng ta bảo vệ, cứu lấy các loài động vật trên thế giới.- Đọc kĩ văn bản và xác định được vấn đề được nêu lên bàn luận trong bài. - Nhận biết những yếu tố cơ bản của bài nghị luận: Hệ thống ý kiến, lí lẽ, bằng chứng. - Chỉ ra một số nét đặc sắc về hình thức của bài nghị luận và nêu tác dụng của các yếu tố đó.

- Suy nghĩ về ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong văn bản và những nhận thức tình cảm của em sau khi học.

Khan hiếm nước ngọtVăn bản là hồi chuông báo động về thực trạng khan hiếm nước ngọt trên toàn cầu. Đồng thời, văn bản đã thức tỉnh cho mỗi chúng ta bài học nhận thức về việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước ngọt.
Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?Văn bản thuyết phục rằng: trẻ nên có vật nuôi trong nhà, nó sẽ trở thành “người bạn” tốt nhất, giúp trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cải thiện đời sống tinh thần. Đồng thời thể hiện tình yêu, sự thấu hiểu trẻ em và lòng yêu quý, trân trọng đối với vật nuôi trong nhà.
Bài 9Bức tranh của em gái tôiQua câu chuyện của người anh và cô em gái đề cao tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của con người và ca ngợi sức mạnh cảm hóa của lòng nhân hậu- Biết văn bản kể về chuyện gì, trình tự diễn biến các sự việc và mối quan hệ của các sự việc ấy. - Nhận biết được lời người kể chuyện, lời nhân vật, ngôi kể và tác dụng của ngôi kể. - Phân tích, nhận xét tính cách nhân vật qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, tâm lí, hành động và lời nói.

- Xác định được chủ đề của chuyện, chỉ ra được sự liên quan của chủ đề với cuộc sống hiện nay và bản thân.

Điều không tính trướcQua câu chuyện, tác giả muốn ca ngợi tình bạn hồn nhiên trong sáng và sự đoàn kết, chia sẻ, thân thiện và bao dung trong cách cư xử. Đồng thời phê phán những hiểu lầm và cách cư xử nóng nảy, hiếu thắng có thể dẫn đến mất đoàn kết bạn bè
Chích bông ơi!Câu chuyện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, nhân hậu, yêu thiên nhiên và các loài động vật. Gửi gắm thông điệp ý nghĩa, giàu tính nhân văn: Hãy biết yêu thương, nâng niu và bảo vệ loài vật; đừng vô tình trở thành những kẻ nhẫn tâm, thô bạo.
Bài 10Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắngCung cấp thông tin về nguyên nhân ra đời và quá trình lan tỏa bài hát “Như có Bác trong ngày đại thắng” của nhạc sĩ Phạm Tuyên.- Chỉ ra sự kiện được thuật lại trong văn bản và mục đích của người viết văn bản đó. - Hiểu được nguyên nhân, diễn biến và kết quả của sự kiện. - Nhận biết và phân tích được đặc điểm, tác dụng của các yếu tố: nhan đề, sa pô, đề mục, hình ảnh,… trong văn bản.

- Hiểu được sự liên quan của sự kiện đối với cuộc sống, cộng đồng và bản thân.

Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?Văn bản đưa ra kết quả, niềm tự hào về thành tích của bóng đá Việt Nam và những nguyên nhân của chiến thắng đó.
Những phát minh „tình cờ và bất ngờ“Sự ra đời thú vị của những phát minh tình cờ và bất ngờ trên thế giới.

- Nhóm 6:

Vẽ sơ đồ tư duy các đơn vị kiến thức tiếng Việt trong HKII
- Nhóm 7: Yêu cầu viết kết nối với nội dung đọc hiểu

6Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớTruyện đồng thoại, truyện của Pu-skin và An-đéc-xen
7Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tảThơ có yếu tố tự sự, miêu tả
8Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sốngVăn bản nghị luận xã hội
9Viết bài văn tả cảnh sinh hoạtTruyện ngắn hiện đại
10Tóm tắt văn bản thông tin và viết biên bảnVăn bản thông tin
Nhận xét: Yêu cầu phần viết được kế thừa từ nội dung đọc hiểu.

- Nhóm 8:

Yêu cầu đối với người nói và người nghe

Yêu cầu đối với người nói

Yêu cầu đối với người nghe

- Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ - Trình bày ý kiến về một vấn đề - Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống - Thảo luận nhóm về một vấn đề- Chuẩn bị nội dung bài nói, các phương tiện hỗ trợ chu đáo, khoa học.
  • - Trình bày bài nói mạch lạc, rõ ràng, chặt chẽ, thu hút.
  • - Kết nối khéo léo, hợp lí, hiệu quả các phương tiện hỗ trợ bài nói.
  • - Chú ý tương tác với người nghe.
  • - Có thái độ cầu thị, lắng nghe nhận xét, góp ý của người nghe.
- Phản hồi tích cực những câu hỏi, ý kiến phản biện của người nghe.
- Đánh giá được bài nói dựa trên các tiêu chí đánh giá; nhận xét được ưu điểm, hạn chế, đề xuất được giải pháp, rút kinh nghiệm cho bản thân.
  • - Lắng nghe tích cực.
  • - Tóm tắt được nội dung chính của bài nói.
  • - Phát hiện được những chi tiết sáng tạo, thú vị, ý nghĩa hoặc những chi tiết còn hạn chế trong nội dung, kĩ năng trình bày bài nói của bạn.
  • - Đánh giá được bài nói dựa trên các tiêu chí đánh giá.
  • - Đưa ra các câu hỏi làm rõ, ý kiến phản biện, góp ý cho bài nói của bạn.
- Rút kinh nghiệm cho bản thân.

* Hoạt động 2. Định hướng đánh giá

a. Mục tiêu:

HS xác định được ma trận, cấu trúc đề kiểm tra cuối học kì II.

b. Nội dung: GV hướng dẫn HS tìm hiểu ma trận, cấu trúc đề kiểm tra và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học để giải quyết các dạng câu hỏi, bài tập.

c. Sản phẩm: Ma trận đề kiểm tra và phương pháp làm các dạng câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra học kì I.

MA TRẬN ĐỀ THEO GIỚI HẠN ÔN TẬP PHÒNG GD GỬI

d. Tổ chức thực hiện:

- GV trình chiếu ma trận, hướng dẫn HS xác định phạm vi kiến thức, cấu trúc đề, các dạng câu hỏi, bài tập dự kiến kiểm tra dựa trên ma trận. - HS căn cứ nội dung kiến thức, kĩ năng đã được học và hướng dẫn của GV: + Xác định được phạm vi kiến thức, + Cấu trúc đề + Cách thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập. - GV gọi một số HS trình bày ý kiến, HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, định hướng, nhấn mạnh những yêu cầu, kĩ năng quan trọng và gửi ma trận đính kèm tài liệu ôn tập tổng hợp của lớp.

* Hoạt động 3. Tự đánh giá

a. Mục tiêu:

HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong HKII để thực hiện các bài tập đọc hiểu và viết.

b. Nội dung: GV hướng dẫn HS trả lời nhanh các câu hỏi từ 1 đến 10 trong phần đọc hiểu [Tự đánh giá cuối HKII, SGK/114 - 117] và làm đề kiểm tra minh họa của GV xây dựng.

c. Sản phẩm: Câu trả lời, bài làm của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

* HĐ1: Thực hành phần đọc hiểu trong SGK - GV yêu cầu HS đọc kĩ 2 văn bản, chiếu lần lượt các câu hỏi 1 – 10 trong SGK. - HS đọc thật kĩ văn bản, trả lời các câu hỏi theo hướng dẫn của GV. - GV gọi HS giơ tay trả lời lần lượt các câu hỏi.

- GV nhận xét, tổng hợp.

* Đáp án phần trắc nghiệm:

Câu 1 – BCâu 4 – CCâu 7 – A
Câu 2 – BCâu 5 – BCâu 8 – C
Câu 3 – CCâu 6 – ACâu 9 – B


* Câu 10:
HS Nêu tóm tắt hai lí do được xác định ở câu 9: - Các loài vật là sản phẩm tuyệt vời của tự nhiên, tiến hóa hàng triệu năm, có thể cạn kiệt.

- Bảo tồn các loài động vật hoang dã, quý hiếm còn để duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái.

* HĐ2: Thực hành làm đề kiểm tra minh họa - GV phát đề cho HS, yêu cầu HS thực hiện câu 1 ở lớp, câu 2 giao làm ở nhà. - HS nhận đề, làm vào vở câu 1 trong 30 phút. - GV gọi HS trả lời lần lượt các ý, HS khác nhận xét, bổ sung. - GV chốt đáp án, nhấn mạnh cách làm bài [đúng, đủ].

* Dặn dò HS làm tiếp câu 2 ở nhà, ôn tập chuẩn bị kiểm tra.

* Đề kiểm tra minh họa

* Đề minh họa:

Phần I. Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi

:

Phần I. Đọc hiểu văn bản

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu

:

50 NĂM CHINH PHỤC MẶT TRĂNG:

NHỮNG BƯỚC TIẾN VĨ ĐẠI CỦA NHÂN LOẠI

Cập nhật 11: 10 Thứ 5, 18-07-2019

[ANTV] – “Đây là bước đi nhỏ bé của một người, nhưng là bước tiến vĩ đại của nhân loại” - là câu nói bất hủ của nhà du hành vũ trụ người Mỹ Niêu Am-xtrong khi phi hành đoàn A-pô-lô 11 đổ bộ lên Mặt Trăng.

Nhà du hành vũ trụ Mỹ đặt chân lên Mặt trăng. [Ảnh: Reuters]​

Ngày 16/7/2019, tròn 50 năm A-pô-lô 11 được phóng lên bởi tên lửa đẩy Saturn, là sứ mệnh đầu tiên đưa con người lên Mặt Trăng. Sứ mệnh đánh dấu thành tựu vĩ đại khi loài người đặt những bước đi đầu tiên trên vệ tinh của Trái Đất. 50 năm trước, ngày 16/7/1969, A-pô-lô 11 được phóng lên bằng tên lửa đẩy Sa-tơn V từ Trung tâm vũ trụ Ken-ne-dy tại đảo Me-rít [bang Phlo-ri-da], mang theo ba nhà du hành vũ trụ đầu tiên đặt chân lên hành tinh xa xôi là Niêu Arm-xtrong, Bớt O-đrin cùng Mai-cô Co-lin-xơ, đánh dấu một cột mốc vĩ đại trong lịch sử khám phá vũ trụ của nhân loại. […] Chuyến bay lịch sử này đã thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân Mỹ và cộng đồng thế giới. Sau khi được phóng qua tầng khí quyển của Trái Đất, tàu A-pô-lô 11 tách ra và tiếp tục chặng đường kéo dài 3 ngày trên hành trình hướng tới Mặt Trăng. Khi đã đi vào quỹ đạo của hành tinh, các phi hành gia điều khiển môđun tiếp cận và hạ cánh tại khu vực Biển tĩnh lặng trên Mặt Trăng vào ngày 20/7. Ngày 21/7, phi hành gia Niêu Arm-xtrong đã mở cửa mô-đun, bước ra ngoài và đặt bước chân đầu tiên lên bề mặt Mặt Trăng. Ông và Bớt O-đrin đã dành hai tiếng rưỡi khám phá, chụp hình và thu thập mẫu vật trên bề mặt “chị Hằng” để đem về Trái đất nghiên cứu. Sự kiện vĩ đại này đã được tường thuật trực tiếp và phát sóng trên toàn cầu. Khoảng 600 triệu người trên khắp thế giới theo dõi trực tiếp cuộc đổ bộ của tàu A-pô-lô 11 lên Mặt trăng qua truyền hình. [...] Tổng cộng, có 400.000 người làm việc cho chương trình A-pô-lô. Con số này bao gồm tất cả mọi người từ phi hành gia đến chuyên viên điều khiển bay, đối tác đến đơn vị cung cấp thực phẩm, kĩ sư, nhà khoa học, y tá, bác sĩ, nhà toán học và lập trình viên. Tuy nhiên, trong số đó, chỉ có 24 người bay vào quỹ đạo Mặt Trăng và 12 người thực sự đặt chân xuống bề mặt Mặt Trăng. […] Sau A-pô-lô 11, Mỹ còn thực hiện thêm 5 sứ mệnh đưa con người lên Mặt Trăng khác. Tuy nhiên kể từ sứ mệnh Apollo 17 của NASA vào tháng 12/1972, con người chưa tiếp tục đặt chân lên hành tinh này. Ban đầu, toàn bộ chương trình A-pô-lô xuất phát từ những tính toán chiến lược mang tính chính trị của giới chức Oa-sing-tơn. Tuy nhiên sau đó, cuộc đổ bộ xuống Mặt Trăng năm 1969, đã mang lại nhiều kết quả quan trọng cho nền khoa học của toàn nhân loại, mở đầu cho những cuộc chinh phục sau này. Thông qua việc quan sát trực tiếp bề mặt Mặt Trăng và thu thập được hàng trăm kg mẫu vật từ hành tinh này, các nhà khoa học Trái đất bắt đầu hiểu được thêm về lịch sử hình thành và quá trình vận động của Mặt Trăng, thu được những tri thức hoàn toàn chưa được biết đến trước đó. Sự thành công của dự án A-pô-lô cũng tạo ra cơ hội cho Mỹ và Liên Xô hợp tác với nhau trong chuyến bay quốc tế đầu tiên vào vũ trụ, dẫn đến Dự án Thử nghiệm A-pô-lô Soi-ớt được tiến hành vào tháng 7-1975. Năm 1993, Nga cùng Mỹ và các đối tác châu Âu đã ký hiệp định hợp tác trong các nhiệm vụ chinh phục vũ trụ cũng như việc xây dựng Trạm Vũ trụ quốc tế [ISS] vào năm 1998. Không chỉ dừng ở việc chạm tới Mặt Trăng, năm 2018, tại hội nghị khoa học không gian tổ chức tại Ri-ga, Lát-vi-a, các nhà khoa học đến từ nhiều nước trên thế giới đã cùng bàn luận về chương trình xây dựng “Làng Mặt Trăng” do Cơ quan Vũ trụ châu Âu [ESA] xúc tiến. Tại đây, các nhà thám hiểm sẽ sinh sống trên bề mặt Mặt Trăng, đồng thời chia thành nhiều đơn vị thực hiện các nhiệm vụ như nghiên cứu khoa học vũ trụ, thiên văn học, nghiên cứu sự sống của con người ngoài không gian, sử dụng tài nguyên trên Mặt trăng, thậm chí phát triển kinh tế, thương mại. Các ý tưởng đối với Mặt Trăng cho thấy đã có những bước tiến trong nghiên cứu khoa học cũng như tham vọng của con người trong việc khám phá vũ trụ.
Câu 1. Văn bản trên cung cấp thông tin về sự kiện gì? Sự kiện ấy được thuật lại theo trình tự nào?

Câu 2. Cho biết tác dụng của phần sa pô trong văn bản.

Câu 3. Sự kiện nào đánh dấu cột mốc vĩ đại trong lịch sử khám phá vũ trụ của nhân loại? Theo em, sự kiện đó có ý nghĩa như thế nào?

Câu 4. Xác định và cho biết tác dụng của thành phần trạng ngữ trong câu văn sau: “Không chỉ dừng ở việc chạm tới Mặt Trăng, năm 2018, tại hội nghị khoa học không gian tổ chức tại Ri-ga, Lát-vi-a, các nhà khoa học đến từ nhiều nước trên thế giới đã cùng bàn luận về chương trình xây dựng “Làng Mặt Trăng” do Cơ quan Vũ trụ châu Âu [ESA] xúc tiến.”

Câu 5. Em có ấn tượng, cảm xúc gì với sự kiện được nói đến trong văn bản [trả lời bằng đoạn văn khoảng 5 - 7 dòng].

Phần II. Tạo lập văn bản

Câu 5.

Viết bài văn miêu tả một cảnh sinh hoạt mà em đã có dịp tham gia hoặc chứng kiến.


HS trả lời được: - Văn bản cung cấp thông tin về sự kiện: 50 năm chinh phục mặt trăng – những bước tiến vĩ đại của nhân loại.

- Sự kiện trong văn bản được thuật lại theo trình tự nguyên nhân – kết quả.

- 0,5 điểm: trả lời đầy đủ, chính xác 2 ý như đáp án. - 0,25 điểm: trả lời được 1 ý so với đáp án.

- 0 điểm: không trả lời hoặc trả lời sai.

- Phần sa pô trích dẫn câu nói bất hủ của nhà du hành vũ trụ Am-xtrong đã tăng tính chân thực, tạo sự hứng thú khám phá cho người đọc.- 1,0 điểm: trả lời đầy đủ, chính xác như đáp án. - 0,5 điểm: trả lời được ½ nội dung đáp án.

- 0 điểm: không trả lời hoặc trả lời sai.

- HS xác định được sự kiện ngày 16/7/1969, A-pô-lô 11 được phóng lên Mặt Trăng là sự kiện đánh dấu cột mốc vĩ đại trong lịch sử khám phá vũ trụ của nhân loại. - HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần hướng đến những nội dung cơ bản sau: + Là sứ mệnh đầu tiên đưa con người lên Mặt Trăng, đánh dấu thành tựu vĩ đại khi loài người đặt những bước đi đầu tiên trên vệ tinh của Trái Đất. + Mang lại nhiều kết quả quan trọng cho nền khoa học của toàn nhân loại, mở đầu cho những cuộc chinh phục sau này.

+ Thể hiện sự nỗ lực, khát khao chinh phục vũ trụ của nhân loại.

- 1,5 điểm: trả lời đảm bảo đủ 2 ý như đáp án. - 1,0 điểm: HS xác định đúng sự kiện và nêu được 1 phần ý nghĩa của sự kiện. - 0,5 điểm: chỉ nêu được sự kiện hoặc trả lời được một phần nhỏ nội dung của đáp án.

- 0 điểm: không trả lời hoặc trả lời sai.

HS cần trả lời được:
- Thành phần trạng ngữ: Không chỉ dừng ở việc chạm tới Mặt Trăng, năm 2018, tại hội nghị khoa học không gian tổ chức tại Ri-ga, Lát-vi-a - Tác dụng: + Chỉ thời gian, địa điểm của sự kiện được nói đến trong câu.

+ Liên kết câu văn với câu trước đó.

- 1,0 điểm: nêu đúng 2 ý như đáp án. - 0,5 điểm: nêu được một ý so với đáp án.

- 0 điểm: không trả lời hoặc trả lời sai.

5HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau song cần tập trung nêu ấn tượng, cảm xúc về sự kiện được nói đến trong văn bản đảm bảo các tiêu chí sau: - Hình thức: đảm bảo quy cách đoạn văn, dung lượng khoảng 5 – 7 dòng. - Nội dung: + Nêu rõ tên sự kiện thấy ấn tượng. + Bộc lộ được suy nghĩ, cảm xúc, ấn tượng của bản thân về sự kiện đó.

- Đảm bảo chính tả, ngữ pháp.

- 1,0 điểm: đảm bảo được các tiêu chí của đáp án - 0,5 điểm: chỉ đảm bảo được ½ tiêu chí của đáp án - 0,25 điểm: chỉ đảm bảo đúng một phần nhỏ nội dung đáp án

- 0 điểm: không trả lời hoặc trả lời sai

1. Đảm bảo cấu trúc của bài văn miêu tả: có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài
b. Xác định đúng đối tượng miêu tả: cảnh sinh hoạt.
c. Triển khai nội dung: Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng có thể triển khai theo các nội dung theo trình tự như sau:
- Mở bài: Giới thiệu được cảnh sinh hoạt, thời gian và địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt.
- Thân bài: + Tả lại cảnh sinh hoạt theo một trật tự hợp lý [từ xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể…]. + Thể hiện được hoạt động của con người trong không gian, thời gian cụ thể. + Gợi tả được quang cảnh, không khí chung, những hình ảnh tiêu biểu, nổi bật của bức tranh sinh hoạt. + Sử dụng phù hợp các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, hoạt động…

- Kết bài: Nêu được suy nghĩ, cảm nhận của người viết về cảnh được miêu tả.

- Từ 3,5 - 4,0 điểm: bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nội dung như đáp án. - Từ 2,5 - 3,25 điểm: bài làm đáp ứng đa số các nội dung như đáp án. - Từ 1,5 - 2,25 điểm: bài làm đáp ứng được ½ nội dung yêu cầu của đáp án - Từ 0,5 - 1,25 điểm: bài làm đáp ứng được một phần nhỏ của so với nội dung yêu cầu - Dưới 0,5: bài làm có chỉ thể hiện được một ý bất kì trong đáp án

- 0 điểm: không làm bài hoặc làm sai hoàn toàn.

d. Sáng tạo: HS có cách miêu tả độc đáo, linh hoạt; diễn đạt tốt, gây ấn tượng cho người đọc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt


XEM THÊM

  • YOPOVN.COM-ÔN TẬP HKII van 6.docx [294.3 KB]

    File size 294.3 KB Download 6

Video liên quan

Chủ Đề