Este đơn chức no có 9.8% H về khối lượng Trong phân tử công thức phân tử của este có thể là

Một este đơn chức no có 53,33% O trong phân tử .Công thức phân tử của este có thể

Một este đơn chức no có 53,33% O trong phân tử .Công thức phân tử của este có thể

Hãy chọn định nghĩa đúng trong các định nghĩa sau:

Công thức tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở là?

Este nào sau đây thuộc loại este đa chức:

Công thức tổng quát của este tạo bởi ancol đa chức và axit đơn chức là:

Điểm nào sau đây không đúng khi nói về metyl fomat có công thức HCOOCH3?

Trong phân tử este no, đơn chức có số liên kết pi là :

Số đồng phân este của chất có CTPT C4H6O2 là:

Số đồng phân đơn chức của chất có CTPT C4H8O2là :

Số đồng phân của chất có CTPT C2H4O2 là:

So với các axit, ancol có cùng số nguyên tử cacbon thì este có nhiệt độ sôi 

Hợp chất X có công thức cấu tạo: CH3CH2COOCH3. Tên gọi của X là

Metylfomiat có công thức là:

Tên gọi của este có CTCT thu gọn : CH3COOCH[CH3]2 là:

Este C4H8O2 có gốc ancol là metyl thì công thức cấu tạo của este đó là:

Một số este được dùng trong hương liệu, mĩ phẩm, bột giặt vì:

Công thức tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở là

Este nào sau đây làm mất mất màu dung dịch Br2 ở điều kiện thường?

Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó. Có hai loại chất giặt rửa:

+ Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit béo [như C17H35COONa, C17H35COOK] và chất phụ gia.

+ Chất giặt rửa tổng hợp là muối natri ankyl sunfat RO-SO3Na, natri ankansunfonat R-SO3Na, natri ankylbenzensunfonat R-C6H4-SO3Na, … Ví dụ: C11H23-CH2-C6H4-SO3Na [natri đođexylbenzen sunfonat].

Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp đều có tính chất hoạt động bề mặt. Chúng có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt giữa chất bẩn và vật cần giặt rửa, tăng khả năng thấm nước bề mặt chất bẩn. Đó là vì phân tử xà phòng cũng như chất giặt rửa tổng hợp đều cấu thành từ hai phần: phần kị nước là gốc hiđrocacbon [như C17H35-, C17H33-, C15H31-, C12H25-, C12H25-C6H4-, …] và phần ưa nước [như -COO[-], SO3[-], -OSO3[-], …].

"Phần kị nước" khó tan trong nước, nhưng dễ tan trong dầu mỡ; trái lại "phần ưa nước" lại dễ tan trong nước. Khi ta giặt rửa, các vết bẩn [dầu mỡ, …] bị chia cắt thành những hạt rất nhỏ [do chà xát bằng tay hoặc bằng máy] và không còn khả năng bám dính vào vật cần giặt rửa và bị phân tán vào nước, vì phần kị nước thâm nhập vào các hạt dầu còn phần ưa nước thì ở trên bề mặt hạt đó và thâm nhập vào nước. Nhờ vậy các hạt chất bẩn bị cuốn trôi đi một cách dễ dàng.

Written by Kien Team | Jul 27, 2020 9:40:36 AM

Este là chương mở đầu của chương trình hóa học 12 và xuất hiện nhiều trong đề thi tốt nghiệp. Vì vậy, Kiến Guru gửi đến các em Bài tập este cơ bản có phân dạng và đáp án chi tiết để giúp các em học tốt hơn.

I. Bài tập este cơ bản: Phản ứng cháy của este

1. Phần bài tập:

Bài tập este cơ bản

2. Phần giải:

Lí thuyết:

- Este đơn chức, no mạch hở:

Ta thấy:

- Este đơn chức, 1 liên kết đôi C = C, mạch hở:

- Lưu ý: Este có số C < 3 => HCOOCH3.

              Este có M < 100 => Este đơn chức.

- Bài toán sử dụng hỗn hợp sản phẩm để tiếp tục cho tham gia phản ứng:

+ Dẫn sản phẩm cháy qua bình [1] đựng P2O5, H2SO4 đặc, CaO, muối khan,.... rồi dẫn qua bình 2 đựng dung dịch bazơ như NaOH, Ca[OH]2,...

mbình 1 tăng = mH20  [hấp thụ nước].

mbình 2 tăng = mCO2 [hấp thụ CO2].

+ Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy đi qua bình đựng dung dịch bazơ như NaOH, Ca[OH]2,...

mbình tăng = mCO2 + mH20 [hấp thụ cả CO2 và nước].

+ Khối lượng dung dịch tăng: m dd tăng = mCO2 + mH20 – m kết tủa.

+ Khối lượng dung dịch giảm: m dd giảm = m kết tủa – [ mCO2 + mH20 ].

+ Lọc bỏ kết tủa, đung nóng dung dịch lại thu được kết tủa nữa:

PT:

Câu 1: Công thức của este no, đơn chức, mạch hở: CnH2nO2.

Theo đề ta có: nCO2 = nO2

Este đó là: C2H4O2.

Cấu tạo este: HCOOCH3 [metyl fomat].

=> Chọn D.

Câu 2: PTHH:

CO2 + Ca[OH]2  

   CaCO3 + H2O.

0,2                        

0,2

⬄ 14n + 32 = 22n

⬄ n = 4.

=> Este đó là C4H8O2.

=> Chọn D.

Câu 3:

Dựa vào cả 4 đáp án ta thấy X là este no, đơn chức, mạch hở.

⬄ 14n + 32 = 20,4n

=> n = 5.

=> Este là: C5H10O2.

=> Chọn D.

Câu 4: X tác dụng với NaOH tạo muối và 2 ancol đồng đẳng kế tiếp nên 2 este là 2 este đồng đẳng kế tiếp.

Gọi công thức chung của 2 este là CnH2nO2 .

PTHH:

              

                                    0,1775          0,145

Theo đề ta có:

=>

=> 2 este đó là: C3H6O2  và  C4H8O2.

Câu 5: nO2 = 0,2 mol

X tác dụng với NaOH tạo 2 chất hữu cơ.

=> X là este.

Đốt X tạo tỉ lệ mol CO2 và H2O = 1 : 1

=> X là este no, đơn chức, mạch hở.

=> CTPT X: CnH2nO2.

                 0,1          0,2

Theo đề ta có phương trình: 1 . 0,2 = 0,1 .

             

=> n = 2.

=> X: C2H4O2.

=> Chọn B.

Câu 6: Công thức của 2 este: CnH2nO2

⬄ 14n + 32 = 26,8n

=> n = 2,5
=> 2 este đó là: C2H4O2  và  C3H6O2.
=> Chọn A.

Câu 7: VCO2 = VH20 => Este no, đơn chức, mạch hở.

=> A là: C4H8O2.

=> Chọn C.

Câu 8: Este no, đơn chức, mạch hở [CnH2nO2]:

⬄ 14n + 32 = 30n

=> n = 2.
=> CTPT A: C2H4O2.
=> Công thức cấu tạo A: HCOOCH3

Câu 9: mkết tủa =mCaCO3 = 12 [g]

CO2 + Ca[OH]2 

CaCO3 + H2O

0,12                   

0,12

=> X là este no, đơn chức, mạch hở.

=> n = 6.

=> X : C6H12O2.

=> Chọn D.

Câu 10:

PTHH:

CO2 + Ba[OH]2 → BaCO3 + H2O

0,06                   ←  0,06

2CO2 + Ba[OH]2 →  Ba[HCO3]2

0,09                       ←   0,045

⬄ 14n + 32 = 20,4n

=> n = 5

=> Chọn C.

II. Bài tập este cơ bản: Phản ứng thủy phân este 

1. Phần bài tập:

 

2. Phần giải:

Lí thuyết:

- Đối với este no, đơn chức, khi xà phòng hóa ta luôn có:

           neste = nNaOH = nmuối = nancol

- Số nhóm chức este [-COO-]:

- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

           meste + mNaOH = mmuối + mancol

- mrắn =  mmuối + mNaOH dư

Cô cạn dung dịch sau phản ứng được chất rắn khan, cần chú ý có thể bazơ còn dư.

Câu 1:

 PTHH: R – COO – R’ + NaOH

R – COONa + R’ – OH 

                      0,1 

   0,1

⬄ 14n + 32 = 74

=> n = 3

Công thức este: C3H6O2  

=>  Chọn B.

Câu 2: Este tạo bởi axit đơn chức và ancol đơn chức => Este đơn chức.

Meste = 44 . 2 = 88

=> Este đó là: C4H8O2

PTHH: RCOOR’ + NaOH  →   RCOONa + R’OH

Khi tạo muối, gốc R’ bị thay thế bởi Na. Mà theo đề, muối có khối lượng lớn hơn este nên:

          MR’ < MNa

=> MR’ < 23

=> R’ = 15

=> R’: – CH3

=> R : C2H5.

Cấu tạo este là: C2H5COOCH3

=> Chọn D.

Câu 3: Bảo toàn khối lượng: meste + mNaOH = mmuối + mancol

=> mancol = 8,8 + 0,1 . 40 – 8,2 = 4,6 [g]

     neste = nancol = nNaOH = 0,1 mol

=>

=> Ancol: C2H5OH

=> Este: C4H8O2

=> Cấu tạo este: CH3COOC2H5

=> Chọn C.

Câu 4:

-  Meste = 16 . 5,5 = 88 [g/mol]

- Công thức este: C4H8O2.

RCOOR’ + NaOH  →  RCOONa + R’OH

Khối lượng muối bằng 93,18% khối lượng este.

        MR’ > MNa

Hay MR’ > 23

  =>  R’: C2H5

Công thức cấu tạo thu gọn của este là: CH3COOC2H5.

  => Chọn C.

Câu 5: 

nNaOH = 0,05 mol

neste = nNaOH = 0,05 mol

Công thức este là: C4H6O2.

Cấu tạo este:

HCOOCH = CH – CH3

HCOO – CH2 – CH = CH2

CH2 = CHCOOCH3

CH3COOCH = CH2

=> Chọn D.

Câu 6: 

nNaOH = 0,1 . 1,3 = 0,13 mol

neste = nancol = nNaOH = 0,13 mol

=> C4H6O2

Este có cấu tạo: RCOOR’.

=> Y: CH3OH

=> R’: CH3

=> R: C2H3

=> Cấu tạo este: CH2 = CH – COOCH3

Tên gọi: metyl acrylat.

Chọn A.

Câu 7: Meste = 32 . 3,125 = 100 [g/mol].

NNaOH = 0,6 . 0,1 = 0,06 mol.

RCOOR’ + NaOH  →   RCOONa + R’OH

0,05    →         0,05             0,05             0,05

mrắn = mmuối + mNaOHdư

=> mmuối = 4,5 – 0,01 . 40

         = 4,1 [g]

=> MR + 44 + 23 = 82 
=> MR = 15 [g/mol]
=> R: CH3
=> MR’ = 41 [g/mol]
=> R’: C3H5.

Sau phản ứng thu được anđehit.

=> Cấu tạo A: CH3COOCH = CH2 – CH3
=> Chọn B.

Câu 8: Công thức este: RCOOR’

neste = nKOH

=> Công thức phân tử: C4H6O2.

Sau phản ứng thu được 1 muối và anđehit.

=> Gốc R’ có nối đôi C = C gắn trực tiếp vói O [trong nhóm COO].

=> Cấu tạo este:

     CH3COOCH = CH2

=> Chọn B.

Câu 9: Công thức chung của 2 este: CnH2nO2

neste = nNaOH = 0,2 mol.

⬄ 14n + 32 = 74

⬄ n = 3

=> Công thức este: C3H6O2.

Cấu tạo của 2 este là: HCOOCH2CH3 và CH3COOCH3.

Chọn A.

Câu 10: Công thức este: RCOOR’

Bảo toàn khối lượng ta được:

mNaOH = mmuối + mancol – meste

            = 2,05 + 0,94 – 1,99

            = 1 [g]

=> nNaOH = 0,025 mol

⬄ MRCOONa = 82

⬄ MR + 44 + 23 = 82

=> MR = 15
=> R: CH3

Hỗn hợp 2 ancol đồng đẳng kế tiếp nhau: 

⬄ MR’OH =37,6

⬄ MR’ + 17 = 37,6

⬄ MR’ = 20,6

=> Gốc ancol: CH3 và C2H5.

Vậy 2 este là: CH3COOCH3 và CH3COOC2H5

Chọn D.

III. Bài tập este cơ bản: Hiệu suất của phản ứng tạo este.

1. Phần bài tập:

Bài tập este cơ bản

2. Phần giải:

Lí thuyết:

- Hiệu suất có thể tính theo chất tham gia [ancol, axit] hoặc theo sản phẩm.

- Dấu hiệu: 

     + Đề bài cho khối lượng axit, ancol   →  đó là khối lượng lí thuyết.

     + Đề bài cho khối lượng este   →  đó là khối lượng thực tế.

-

     + Tính theo chất sản phẩm [este], cần tìm mlí thuyết.

     + Tính theo chất tham gia [axit, ancol] cần tìm mthực tế.

So sánh số mol axit và ancol. Hiệu suất tính theo chất hết.

- Nếu đề bài đã cho H%:

     + Tính chất sản phẩm: Lấy lượng đề cho nhân với H%.

     + Tìm chất tham gia: Lấy lượng đề chia với H%.

Dùng kết quả vừa tìm được thực hiện yêu cầu của đề.

Câu 1:Theo đề ta thấy:

- Lượng lí thuyết:

-Lượng thực tế: meste = 11g

[H% có thể tính theo chất sản phẩm hoặc chất tham gia].

Tính H% theo este:

                    CH3COOH + C2H5OH 

  C2H3COOC2H5 + H2O

Trước pư           0,2                0,3

          Pư            0,2                0,2                          0,2

  Sau pư              –                  0,1                          0,2

meste lí thuyết  = 0,2 . 88 = 17,6 g

=> Chọn D.

Câu 2:  

=> Tính theo CH3COOH.

=> Chọn D.

Câu 3:

- Khối lượng lí thuyết:

- Lượng thực tế:

meste = 41,25 [g]

Tính H% theo chất tham gia.

=> C2H5OH dư tính theo CH3COOH.

Chọn A.

Câu 4:

  46x + 60x = 5,3

=> x = 0,05 mol.

=> Tính toán theo axit.

=> m = 3,52 + 2,96 = 6,48g
=> Chọn D.

Câu 5:

PTHH:   

Trước pư:    0,32                   0,1

Pư:                0,3                   0,1                                    0,1

Sau pư:         0,02                                                           0,1

=> CH3COOH dư, tính theo C3H5[OH]3.

=> m[CH3COO]3C3H5 = 60% . 0,2 . 218 = 13,08g

Chọn C.

Câu 6: Axit metacrylic: CH2 = C[CH3]COOH.

PTHH :  CH2 = C[CH3]COOH + CH3OH 

  CH2 = C[CH3]COOCH3 + H2O

      naxit < nancol

=> Tính theo axit.

meste = 60% . 2,5 . 100 = 150 g

=> Chọn B.

Câu 7: Vì ancol dư nên tính theo axit.

neste thu được = 80% . 0,01 = 0,008 mol

=> MR’ = 74 – 15 – 44 = 15 [g/mol]
=> R’: CH3.

Ancol đó là: CH3OH.

Chọn A.

Câu 8: Vì Ancol dư, nên este tính theo axit.

neste thực tế = 45% . naxit = 45% . 0,2 = 0,09 mol

=> MR = 88 – 44 – 29 =15 [g/mol]
=> R : CH3

Vậy axit là: CH3COOH.

Chọn A.

Este là chương mở đầu của chương trình hóa 12, các em cần nắm vững lí thuyết và làm bài tập thật nhiều. Với Bài tập este cơ bản của Kiến Guru có phân dạng và đáp án chi tiết sẽ giúp ích các em trong quá trình tự học.

Video liên quan

Chủ Đề