Giá trị bảo đảm dự thầu đối với gói thầu xây lắp có quy mô nhỏ là

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi question date

Ngày hỏi:20/03/2019

 Bảo đảm dự thầu  Đơn dự thầu

Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định là bao nhiêu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!

Thanh Quốc - Kon Tum

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

  • Pháp luật nước ta có quy định bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:

    - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;

    - Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

    Theo đó, tại Khoản 3 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về giá trị bảo đảm dự thầu như sau:

    - Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;

    - Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.

    Trên đây là nội dung giải đáp về giá trị bảo đảm dự thầu.

    Trân trọng!


Kính gửi thành viên Dân luật!

Theo các Điều 63 và 64 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định như sau:

Chương VI

LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ,

GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG

Mục 1

 LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ

Điều 63. Hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ

Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng.

Điều 64. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ

1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II và Chương V của Nghị định này.

2. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:

a] Hồ sơ mời thầu được phát hành theo thời gian quy định trong thông báo mời thầu nhưng bảo đảm không ngắn hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải thành công trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;

b] Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu;

c] Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;

d] Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 25 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu;

đ] Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;

e] Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;

g] Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.

3. Giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 2% đến 3% giá hợp đồng.

Quy định trên là quy định "đặc chủng" áp dụng cho các gói thầu quy mô nhỏ. Tuy nhiên trên thực tế còn có cách hiểu khác nhau trong áp dụng văn bản pháp luật này [NĐ63]. Cụ thể có 2 ý kiến như sau:

- Ý kiến 1: Cho rằng quy định tại 2 điều trên chỉ áp dụng cho hình thức "đấu thầu", mà không phải là áp dụng cho các hình thức lựa chọn nhà thầu khác như: "chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh..." với lý do là trong nội dung Điều 64 chỉ nhắc đến "hồ sơ mời thầu" và "hồ sơ dự thầu" là tên các loại hồ sơ chỉ có trong đấu thầu [đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế] thì có nghĩa rằng các điều khoản này chỉ áp dụng cho đấu thầu, nếu áp dụng cả cho chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu ... thì phải có nhắc đến các loại "hồ sơ yêu cầu" và "hồ sơ đề xuất" chứ?

- Ý kiến 2: Cho rằng quy định tại 2 điều trên áp dụng cho tất cả các loại hình thức lựa chọn nhà thầu [đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu...] miễn là đủ điều kiện là gói thầu quy mô nhỏ với lý do Khoản 1, Điều 64 trên quy định rõ: "Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II và Chương V của Nghị định này". Đối chiếu với Chương V mà quy định trên viện dẫn là chương nói về "Chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện". Điều này có nghĩa rằng quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được thực hiện dưới nhiều hình thức [đấu thầu - mục 1, chươngII] và các hình thức khác tại chương V; điều đó đồng nghĩa với Điều 63 và 64 được áp dụng cho các hình thức khác ngoài hình thức "đấu thầu" trong quá trình lựa chọn nhà thầu".

Xin ý kiến góp ý của các thành viên Dân Luật về áp dụng các điều khoản trên như thế nào cho đúng với tình thần Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

Xin cảm ơn!

Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung. Theo quy định của pháp luật thì gói thầu bao gồm: gói thầu hôn hợp và gói thầu quy mô nhỏ. Vậy gói thầu quy mô nhỏ là gì? Pháp luật quy định như thế nào về gói thầu quy mô nhỏ? Dưới đây là bài viết phân tích rõ về quy định của gói thầu quy mô nhỏ:

1. Gói thầu quy nhỏ là gì?

 Theo quy định tại Khoản 24 điều 3 Luật đấu thầu Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định

Theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ: “Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng”.

2. Quy trình thực hiện lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ:

Gói thầu quy mô nhỏ được áp dụng đối với  chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được thực hiện theo quy trình, thời gian thực hiện như sau:

2.1. Quy trình lựa chọn nhà thầu:

Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II và Chương V của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Với mỗi phương thức đấu thầu thì việc lựa chọn nhà thầu lại diễn ra theo các bước khác nhau. Cụ thể như sau:

a] Đối với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ thì quy trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện thông qua  các bước

Xem thêm: Hướng dẫn lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu dưới 100 triệu đồng

b] Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu:

Bước 1: Đối với chỉ định thầu theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;

Bước 2: Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng.

Xem thêm: Lựa chọn nhà thầu đối với hình thức mua sắm thường xuyên

Xem thêm: Trong gói thầu mua sắm trang thiết bị dưới 500 triệu có bán hồ sơ yêu cầu không?

 Việc chuẩn bị  lựa chọn thì thầu được thực hiện  thông qua bước lập hồ sơ mời thầu và thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu. Việc lập hồ sơ mời thầu sẽ căn cứ dựa trên:

“a] Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;

b] Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;

c] Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa [nếu có];

d] Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế [nếu có] đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;

đ] Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan”.

Trong hồ sơ mời thầu phải quy định rõ năng lực tiêu, kinh nghiệm tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất [đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất]; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá [đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá]. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

Xem thêm: Trình tự, thủ tục đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên mạng đấu thầu quốc gia

Việc thẩm định hồ sơ mời thầu được thực hiện thông qua các bước sau:

Về hồ sơ:

– Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu của bên mời thầu;

– Dự thảo hồ sơ  mời thầu;

– Bản chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm, quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

– Tài liệu khác có liên quan.

Và được thực hiện thông qua các nội dung sau:

–  Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập  hồ sơ mời thầu;

Xem thêm: Thương thảo hợp đồng rồi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được không?

–  Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của hồ sơ mời thầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện của dự án, gói thầu; so với hồ sơ thiết kế, dự toán của gói thầu, yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa [nếu có]; so với biên bản trao đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu trong giai đoạn một [đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn]; so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;

–  Xem xét về những ý kiến khác nhau giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

– Các nội dung liên quan khác.

Và cuối cùng là thực hiện

Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:

–  Khái quát nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu;

–  Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu;

– Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu;

– Các ý kiến khác .

Tiến hành xong hồ sơ mời thầu thì việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

Quá trình tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu được thực hiện thông quá các nội dung sau đây

Bước 1: Mời thầu: Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu

Bước 2 Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu

Bước 3: Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

Bước 4: Mở thầu

2.2. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:

– Hồ sơ mời thầu được phát hành theo thời gian quy định trong thông báo mời thầu nhưng bảo đảm không ngắn hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải thành công trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;

– Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu;

– Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;

– Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 25 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu;

– Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;

– Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;

– Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

2.3. Giá trị bảo đảm dự thầu:

Giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 2% đến 3% giá hợp đồng.

Video liên quan

Chủ Đề