Hạch toán chi phí thẩm định giá tài sản

1. Nguyên tắc kế toán a] Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh nghiệp. Tài sản được đánh giá lại chủ yếu là TSCĐ, bất động sản đầu tư, một số trường hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang… b] Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh vào tài khoản này trong các trường hợp sau:

– Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản;

– Khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước; – Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật c] Tài khoản này không phản ánh số chênh lệch đánh giá lại khi đưa tài sản đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, thay đổi hình thức sở hữu. Khoản chênh lệch đánh giá lại trong các trường hợp này được phản ánh vào TK 711 – Thu nhập khác [nếu là lãi] hoặc TK 811 – Chi phí khác [nếu là lỗ]. d] Giá trị tài sản được xác định lại trên cơ sở bảng giá Nhà nước quy định, Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan thẩm định giá chuyên nghiệp xác định.

đ] Số chênh lệch giá do đánh giá lại tài sản được hạch toán và xử lý theo pháp luật hiện hành.

2.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản Bên Nợ: – Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản; – Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản. Bên Có: – Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản; – Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản. Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có: Số dư bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.

Số dư bên Có: Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

a] Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản cố định, bất động sản đầu tư, vật tư, hàng hóa… hoặc định giá khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán.

– Đánh giá lại vật tư, hàng hóa: + Nếu giá đánh giá lại cao hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá tăng, ghi: Nợ các TK 152, 153, 155, 156 Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản. + Nếu giá đánh giá lại thấp hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá giảm, ghi: Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Có các TK 152, 153, 155, 156.

– Đánh giá lại TSCĐ và bất động sản đầu tư: Căn cứ vào bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ, bất động sản đầu tư: + Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh tăng, ghi: Nợ các TK 211, 213, 217 [phần nguyên giá điều chỉnh tăng] Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ [phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng] Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản [giá trị còn lại tăng]. + Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh giảm, ghi: Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản [giá trị còn lại điều chỉnh giảm] Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ [phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm]

Có các TK 211, 213, 217 [phần nguyên giá điều chỉnh giảm]

b] Cuối năm tài chính xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền: – Nếu tài khoản 412 có số dư bên Có, và có quyết định bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

– Nếu tài khoản 412 có số dư bên Nợ, và có quyết định ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 4, Thông tư 45/2013/TT-BTC như sau:

"4. Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:

a] Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:

- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.

b] Đầu tư nâng cấp TSCĐ.

c] Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình."

Do đó, nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi trong những trường hợp trên, nếu không nằm trong các trường hợp trên thì không hạch toán thay đổi nguyên giá và trường hợp của bạn không hạch toán gì.          

Bên công ty e vừa vay tín dụng ngân hàng. Bên ngân hàng vừa thu CTY bên e giá thẩm định tài sản 1 triệu. Bây giờ e chưa bít hoạch toán như thế nào???? Mong a c giúp đỡ

E xin chân thành cảm ơn!!!

Ðề: Phí thẩm định giá TS Công ty hoạch toán như thế nào???

cty bạn vay tín dụng làm gì?liên quan đến hoạt động nào thì bạn cho vào chi phí hoạt động đấy thôi, Nếu k vốn hóa được thì bạn cho vào 642

Ðề: Phí thẩm định giá TS Công ty hoạch toán như thế nào???

cty bạn vay tín dụng làm gì?liên quan đến hoạt động nào thì bạn cho vào chi phí hoạt động đấy thôi, Nếu k vốn hóa được thì bạn cho vào 642

Cty mình vay để trả tiền dịch vụ "Vận chuyển container" và tiền nhiên liệu trực tiếp "Xăng Dầu"
KHông bít mình nên đưa vào tài khoản nào thì được bạn nhỉ

Cách hạch toán Tài khoản 635 - Chi phí tài chínhTheo Thông tư 200/2014/TT-BTC: dùng đểphản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán.


1. Nguyên tắc kế toán
a] Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...

b] Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:

- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
- Chi phí khác.
c] Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu việc phát hành trái phiếu cho mục đích sản xuất, kinh doanh thông thường.
d] Lãi phải trả của trái phiếu chuyển đổi được tính vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân [x] với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi [xem quy định chi tiết tại phần hướng dẫn tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành].
đ] Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác [chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết];
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

3.1. Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ..., ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112, 141,...

3.2. Khi bán chứng khoán kinh doanh, thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết phát sinh lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... [giá bán tính theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được]
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [lỗ]

Có các TK 121, 221, 222, 228 [giá trị ghi sổ].

3.3. Khi nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết mà giá trị hợp lý tài sản được chia nhỏ hơn giá trị vốn góp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,...[giá trị hợp lý tài sản được chia]
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [số lỗ]

Có các TK 221, 222.

3.4. Trường hợp doanh nghiệp bán khoản đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp khác dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch [nếu có] giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 121, 221, 222, 228 [giá trị ghi sổ cổ phiếu nhận về]
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổphiếu mang đi trao đổi]

Có các TK 121, 221, 222, 228 [giá trị hợp lý cổ phiếu mang trao đổi].

3.5. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác khi lập Báo cáo tài chính:
- Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản [2291, 2292].

- Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản [2291, 2292]

Có TK 635 - Chi phí tài chính.

3.6. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo thỏa thuận khi mua, bán hàng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có các TK 131, 111, 112,...

3.7. Chi phí liên quan trực tiếp đến khoản vay [ngoài lãi vay phải trả], như chi phí kiểm toán, thẩm định hồ sơ vay vốn..., nếu được tính vào chi phí tài chính:
- Đối với khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 635 - Chi phí tài chính

TK 343 - Trái phiếu phát hành [3431, 3432]

- Đối với khoản vay dưới hình thức vay theo hợp đồng, khế ước thông thường, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112

3.8. Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112,...

3.9. Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ
TK 242 - Chi phí trả trước [nếu trả trước lãi tiền vay]
Có các TK 111, 112,...
Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay, lãi trái phiếu theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trước.

3.10. Trường hợp vay trả lãi sau:
- Định kỳ, khi tính lãi tiền vay, lãi trái phiếu phải trả trong kỳ, nếu được tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính [3411] [nếu lãi vay nhập gốc]
TK 335 - Chi phí phải trả.

- Hết thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính [gốc vay còn phải trả]
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả [lãi tiền vay của các kỳ trước]
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [lãi tiền vay của kỳ đáo hạn]

Có các TK 111, 112,...

3.11. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu hoặc phụ trội để huy động vốn vay dùng vào SXKD, định kỳ khi tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112,... [nếu trả lãi vay định kỳ]
Có TK 242 - Chi phí trả trước [chi phí đi vay phải trả trong kỳ]
Có TK 335 - Chi phí phải trả [trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay trả sau].

- Nếu phát hành trái phiếu có chiết khấu, định kỳ, khi phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ ghi vào chi phí đi vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu [số phân bổ từng kỳ].

- Nếu phát hành trái phiếu có phụ trội, định kỳ khi phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ ghi giảm chi phí đi vay, ghi:
Nợ TK 34313 - Phụ trội trái phiếu [số phân bổ từng kỳ]

Có TK 635 - Chi phí tài chính.

3.12. Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính hoặc vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang [nếu vốn hoá]
Có TK 335 - Chi phí phải trả [số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa]
Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi [phần chênh lệch giữa lãi trái phiếu được ghi nhận vào chi phí tài chính [hoặc vốn hoá] và số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa].

3.13. Trường hợp doanh nghiệp thanh toán định kỳ tiền lãi thuê của TSCĐ thuê tài chính, khi bên thuê nhận được hoá đơn thanh toán của bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [tiền lãi thuê trả từng kỳ]

Có các TK 111, 112 [nếu trả tiền ngay]
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính [3412] [nếu nhận nợ].

3.14. Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ các
TK 152, 153, 156, 211, 213 [theo giá mua trả tiền ngay]
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [nếu có]
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ [-] Giá mua trả tiền ngay trừ Thuế GTGT [nếu được khấu trừ]}

TK 331 - Phải trả cho người bán [tổng giá thanh toán].
Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trước.

3.15. Kế toán các khoản lỗ tỷ giá

a] Khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản, chi trả các khoản chi phí... thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:
Nợ các
TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, [theo tỷ giá giao dịch thực tế]
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [lỗ tỷ giá hối đoái]

Có các TK 1112, 1122 [theo tỷ giá trên sổ kế toán].

b] Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,... [tỷ giá ghi sổ kế toán]
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [lỗ tỷ giá hối đoái]

Có các TK 1112, 1122 [theo tỷ giá trên sổ kế toán].

c] Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền, ghi:
Nợ các TK 111 [1112], 112 [1122] [tỷ giá giao dịch thực tế]
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [lỗ tỷ giá hối đoái]

Có các TK 131, 136, 138 [tỷ giá trên sổ kế toán].

d] Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 [1111], 112 [1121] [theo tỷ giá bán]
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [khoản lỗ - Nếu có]

Có các TK 111 [1112], 112 [1122] [theo tỷ giá ghi sổ kế toán].

e] Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [nếu lỗ tỷ giá hối đoái]

TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4131].

g] Các trường hợp khác phát sinh lỗ tỷ giá thực hiện theo quy định của các tài khoản liên quan.

3.16. Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động [đang phản ánh trên tài khoản 242 – Chi phí trả trước], phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [lỗ tỷ giá hối đoái]

Có TK 242 - Chi phí trả trước.

3.17. Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ [giá vàng thị trường trong nước nhỏ hơn giá trị ghi sổ], kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có các TK 1113, 1123.

3.18. Đối với trường hợp bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại [repo], khi thực hiện phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chí phí định kỳ theo thời gian của hợp đồng , ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

3.19. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần phải xử lý các khoản nợ phải trả:
- Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả [lãi vay được xoá]

TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối [phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá]
Có TK 635 - Chi phí tài chính [phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này].

- Đối với các khoản chi phí lãi vay phải trả cho nhà đầu tư mua cổ phần: Trong trường hợp thời gian tính từ khi nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu tư. Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần để huy động thêm vốn thuộc tài khoản của đơn vị và đơn vị được sử dụng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 335 - Chi phí phải trả.

3.20. Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, doanh nghiệp phải trả cổ tức theo một tỷ lệ nhất định mà không không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi hay lỗ, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

TK 338 - Phải trả, phải nộp khác

3.21. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 635 - Chi phí tài chính.


__________________________________________________


Video liên quan

Chủ Đề