Làm thế nào để chữ của tất cả các tag đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Con trỏ chuột là một trong những công cụ cơ bản nhất giúp bạn tương tác với PC. Con trỏ quá nhỏ hoặc di chuyển quá chậm cũng sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến hiệu suất công việc. Trên thực tế con trỏ chuột mặc định trên Windows 10 khá nhỏ và đôi khi không quá hấp dẫn với nhiều người.

Việc con trỏ chuột quá nhỏ sẽ ảnh hưởng đến việc định vị con chuột trên màn hình máy tính. Chưa kể màu sắc của nó cũng dễ hòa lẫn vào các giao diện trắng, khiến bạn khó quan sát. Rất may Windows 10 có cung cấp tùy chọn cấu hình kích thước và màu sắc cho con trỏ chuột. Bạn có thể dùng tùy chọn có sẵn hoặc dùng công cụ tùy biến của bên thứ ba.

1. Thay đổi kích thước con trỏ chuột và màu sắc thông qua cài đặt thiết bị

Bước 1: Mở cửa sổ Mouse Properties thông qua các bước sau: Start Menu > PC Settings > Devices > Mouse > Additional mouse options.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:
Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Bước 2: Trong cửa sổ pop-up, bạn hãy nhấp vào tab Pointers. Trong mục Scheme, bạn có thể chọn các kiểu chuột khác nhau mà bạn mong muốn.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Bước 3: Nhấn Apply và click vào OK để lưu lại thay đổi. Tất nhiên Windows 10 có cung cấp chế độ xem trước hình thức của con trỏ chuột trước khi áp dụng trong ô Customize. Trường hợp bạn muốn thay đổi kích thước chuột và màu sắc về trạng thái ban đầu, bạn chỉ cấn nhấn vào tùy chọn Use Default.

2. Thay đổi kích thước và màu sắc của con trỏ chuột thông qua cài đặt Ease of Access trong Settings

Bước 1: Mở cửa sổ Mouse pointer như hướng dẫn trên hoặc click vào biểu tượng tìm kiếm/ nhấn phím Windows/ click vào biểu tượng Start Menu và gõ từ khóa "Mouse pointer". Sau đó click vào tùy chọn Change mouse pointer size để mở cửa sổ tùy chỉnh con trỏ chuột.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Bước 2: Trong mục Mouse pointer nằm trong Ease of Access, bạn có thể thay đổi kích thức con trỏ chuột trong tùy chọn Change pointer size bằng cách kéo thanh trượt. Trong đó 1 là kích thước mặc định và bạn có thể tùy ý tăng size tới 15.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Để có thể thay đổi màu con trỏ, bạn sẽ có 4 tùy chọn bên dưới trong mục Change pointer colour. Có bốn tùy chọn màu sắc khác nhau để lựa chọn:

+ Tùy chọn 1: Con trỏ chuột mặc định màu trắng và viền đen

+ Tùy chọn 2: Con trỏ chuột màu đen và viền trắng

+ Tùy chọn 3: Con trỏ chuột tự động hiển thị màu đen trên nền trắng và màu trắng trên nền đen.

+ Tùy chọn 4: Tùy chọn này cho phép bạn có thể chọn các màu sắc khác mà bạn thích. Sau khi click, bạn sẽ thấy một bảng màu gợi ý Suggested pointer colors ngay bên dưới.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Nếu bạn không thích, bạn hoàn toàn có thể lựa chọn màu sắc tùy ý với mục Pick a custom pointer color.

3. Thay đổi kích thước và màu sắc của chuột thông qua Control Panel

Trong công cụ Control Panel có các tùy chọn giúp bạn dễ dàng thay đổi kích thước và màu sắc của chuột. Sau đây là cách thực hiện.

Bước 1: Mở Control Panel bằng icon trên màn hình desktop hoặc gõ từ khóa "Control Panel" trong công cụ tìm kiếm của Windows hoặc nhấn Start Menu và gõ từ khóa.

Bước 2: Sau khi mở Control Panel, bạn tìm tới mục Ease of access > Ease of access Center > Change how your mouse works.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Tại đây, bạn sẽ thấy các tùy chọn để điều chỉnh kích thước và màu sắc của con trỏ chuột.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Hoặc nếu muốn chỉnh chuyên sâu hơn với Mouse Properties, bạn có thể click vào tùy chọn Mouse settings bên dưới. Sau khi hoàn tất các lựa chọn, nhấn vào Apply hoặc OK để hoàn tất.

4. Thay đổi kích thước và màu sắc con trỏ chuột thông qua Registry Editor

Bước 1: Sử dụng bộ phím tắt Windows + R để mở hộp thoại lệnh Run. Gõ "Regedit" và nhấp Enter để mở Registry Editor. Ngay khi nhấn Enter, bạn sẽ thấy một cửa sổ pop-up có tên User Account Control hiện lên, lúc này hãy nhấn Yes để tiếp tục.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Bước 2: Trong Registry Editor, tiếp tục click chọn HKEY_CURRENT_USER > Control Panel > Cursors.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Bước 3: Để chọn Pointer Scheme, hãy nhấp đúp vào mục giá trị chuỗi (Default) ở bảng bên phải. Mặc định, dữ liệu giá trị cho chuỗi này sẽ là Windows Default. Các tùy chọn khác để thay đổi kích thước và màu sắc con trỏ chuột mà bạn có thể đặt giá trị như sau: Magnified, Windows Black (extra large), Windows Black (large), Windows Black, Windows Default (extra large), Windows Default (large), Windows Inverted (extra large), Windows Inverted (large), Windows Inverted, Windows Standard (extra large), Windows Standard (large).

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Bước 4: Để thay đổi giá trị của các tùy chọn, bạn chỉ cần cần nhập tên của chúng vào mục Value data và nhấn OK để hoàn tất. Cuối cùng đóng Registry Editor và khởi động lại máy tính để hoàn tất mọi thay đổi.

5. Cài đặt công cụ thay đổi kích thước và màu sắc con trỏ chuột bên thứ ba

Bước 1: Trước hết bạn nên tải về mẫu con trỏ chuột mà bạn ưa thích từ các trang uy tín, ví dụ như Open Cursor Library.

Giải nén các file con trỏ chuột mà bạn đã tải xuống vào bất kỳ một thư mục nào mà bạn đã chọn. Để đơn giản, bạn có thể lập một thư mục có tên Cursors trong ổ đĩa mà bạn mong muốn và sau đó đặt nó làm nơi lưu trữ file nén và file sau giải nén. Hoặc chọn ngay thư mục mặc định This PC > Local Disk (C:) > Windows > Cursors.

Bước 2: Truy cập Mouse Properties thông qua các bước đã hướng dẫn ở trên. Sau đó tìm tới tab Pointers. Trong mục Customize, bạn chọn con trỏ chuột mặc định đầu tiên và nhấp vào nút Browse. Đây là nút bấm để bạn điều hướng tới các mẫu con trỏ chuột mà bạn đã tải về trước đó.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Bước 3: Khi tìm tới thư mục chứa các file mẫu con trỏ chuột đã giải nén, bạn có thể chọn một mẫu ưa thích và nhấp Open để mở. Thao tác này sẽ thay đổi con trỏ chuột mặc định mà bạn đã chọn trong mục Customize.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Giờ đây, bạn có thể chọn các con trỏ chuột mặc định khác trong hộp Customize và thay thế chúng bằng những con trỏ khác mà bạn đã tải xuống. Khi hoàn tất, hãy nhấp vào Apply và OK trong tab Pointers để lưu các thay đổi.

Trên đây là hướng dẫn giúp bạn có thể thay đổi kích thước, màu sắc và các tùy chỉnh con trỏ chuột trên Windows 10. Hy vọng bạn đọc đã có thêm cho mình những mẹo hay để làm chủ con trỏ chuột khi sử dụng máy tính Windows 10.

(Theo VnReview, Makeuseof)

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Nếu cảm thấy phiền, bạn có thể dễ dàng tắt chức năng tự động mở cửa sổ giới thiệu sau khi cập nhật Windows 10, như vậy trải nghiệm sẽ liền mạch hơn.

Như vậy, bạn đã học được các bộ chọn cơ bản id, lớp và phần tử con - và sau đó bạn nghĩ rằng bao nhiêu đó đã đủ? Nếu vậy, bạn đang bỏ lỡ một cấp độ linh hoạt lớn hơn. Mặc dù rất nhiều các bộ chọn được đề cập trong bài viết này là một phần của đặc tả CSS3, và, do đó, chỉ có sẵn trong các trình duyệt hiện đại, nhưng bạn cần phải ghi nhớ những bộ chọn sau đây.

1. *

* { margin: 0; padding: 0; }

Hãy tìm hiểu những cái dễ nhận thấy nhất, đối với những người mới bắt đầu, trước khi chúng ta di chuyển vào các bộ chọn cao cấp hơn.

Biểu tượng ngôi sao sẽ nhắm chọn mọi phần tử trên trang. Nhiều nhà phát triển sẽ sử dụng thủ thuật này để loại bỏ margin và padding. Mặc dù đây là công cụ để nhanh chóng kiểm tra, nhưng tôi muốn khuyên bạn đừng bao giờ sử dụng nó trong code của sản phẩm cuối. Nó thêm quá nhiều gánh nặng cho trình duyệt, và là không cần thiết.

Dấu * cũng có thể được sử dụng với các bộ chọn con.

#container * { border: 1px solid black; }

Điều này sẽ chọn mọi phần tử mà là con của div #container. Một lần nữa, cố gắng đừng làm dụng kỹ thuật này quá nhiều, nếu không muốn nói là đừng bao giờ.

Xem demo

Tương thích

  • IE6+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

2. #X

#container { width: 960px; margin: auto; }

Gắn vào đằng trước biểu tượng # cho một bộ chọn cho phép chúng ta nhắm chọn bằng id. Đây là một cách sử dụng dễ dàng và phổ biến nhất, tuy nhiên hãy thận trọng khi sử dụng bộ chọn id.

Hãy tự hỏi mình: Tôi có cần phải áp dụng một id cho phần tử này để chọn nó không?

bộ chọn id là cứng nhắc và không cho phép tái sử dụng. Nếu có thể, trước tiên cố gắng sử dụng một tên thẻ, một trong những phần tử HTML5 mới, hoặc thậm chí là một lớp giả.

Xem demo

Tương thích

  • IE6+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

3. .X

.error { color: red; }

Đây là một bộ chọn lớp. Sự khác nhau giữa id và các lớp đó là, với lớp, bạn có thể chọn nhiều phần tử. Sử dụng các lớp khi bạn muốn phong cách của bạn được áp dụng cho một nhóm các phần tử. Ngoài ra, sử dụng id để tìm một phần tử duy nhất, và chỉ định phong cách cho phần tử cụ thể đó.

Xem demo

Tương thích

  • IE6+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

4. X Y

li a { text-decoration: none; }

Bộ chọn được nhắc đến nhiều nhất tiếp theo là chọn phần tử con. Khi bạn cần cụ thể hơn với các bộ chọn của bạn, thì bạn hãy sử dụng cái này. Ví dụ, sẽ ra sao nếu, thay vì nhắm chọn tất cả các thẻ liên kết, thì bạn chỉ cần nhắm chọn các liên kết mà nằm trong một danh sách có thứ tự? Đặc biệt khi bạn muốn sử dụng một bộ chọn các phần tử con.

Mẹo hay - Nếu bộ chọn của bạn trông giống như X Y Z A B.error, thì bạn đang làm sai. Hãy luôn luôn tự hỏi mình nó có hoàn toàn cần thiết hay không khi áp dụng tất cả chúng.

Xem demo

Tương thích

  • IE6+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

5. X

a { color: red; } ul { margin-left: 0; }

Điều gì xảy ra nếu bạn muốn nhắm chọn tất cả các phần tử trên một trang, theo kiểu của chúng, chứ không phải là một id hoặc tên lớp? Hãy giữ cho nó đơn giản, và sử dụng một bộ chọn theo kiểu. Nếu bạn cần nhắm chọn tất cả các danh sách không có thứ tự, hãy sử dụng ul {}.

Xem demo

Tương thích

  • IE6+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera
a:link { color: red; } a:visted { color: purple; }

Chúng ta sử dụng lớp giả :link để nhắm chọn tất cả các thẻ liên kết mà vẫn chưa được nhấp vào.

Ngoài ra, chúng ta cũng có lớp giả :visited, trong đó, như bạn thấy, cho phép chúng ta áp dụng phong cách cụ thể đến chỉ các thẻ liên kết trên trang đã được nhấp vào, hoặc đã truy cập.

Xem demo

Tương thích

  • IE7+
  • IE7+
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

7. X + Y

ul + p { color: red; }

Đây được gọi là một bộ chọn liền kề. Nó sẽ chỉ chọn các phần tử mà nằm ngay sau phần tử trước đó. Trong trường hợp này, chỉ có đoạn văn đầu tiên sau mỗi ul sẽ có chữ màu đỏ.

Xem demo

Tương thích

  • IE7+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

8. X > Y

div#container > ul { border: 1px solid black; }

Sự khác biệt giữa X Y tiêu chuẩn và X > Y đó là cái sau sẽ chỉ chọn phần tử con trực tiếp. Ví dụ, hãy xem xét mã đánh dấu sau.

  • List Item
    • Child
  • List Item
  • List Item
  • List Item

Một bộ chọn của #container > ul sẽ chỉ nhắm chọn các ul mà là con trực tiếp của div với một id là container. Nó sẽ không nhắm chọn, ví dụ, ul mà là con của li đầu tiên.

Vì lý do này, có những lợi ích về hiệu năng trong việc sử dụng các con kết hợp. Trong thực tế, nó được khuyến khuyến sử dụng đặc biệt là khi làm việc với các công cụ chọn CSS dựa trên JavaScript.

Xem demo

Tương thích

  • IE7+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Safari

9. X ~ Y

ul ~ p { color: red; }

Sự kết hợp anh chị em này là tương tự như X + Y, tuy nhiên, nó ít nghiêm ngặt hơn. Trong khi một bộ chọn liền kề (ul + p) sẽ chỉ chọn phần tử đầu tiên ngay sau đó, thì cái này là tổng quát hơn. Nó sẽ chọn, lấy ví dụ trên, bất kỳ phần tử p, miễn là chúng theo sau một ul.

Xem demo

Tương thích

  • IE7+
  • Firefox
  • Chrome
  • Chrome
  • Opera

10. X[title]

a[title] { color: green; }

Được xem là một bộ chọn thuộc tính, trong ví dụ trên, điều này sẽ chỉ chọn các thẻ liên kết có một thuộc tính title. Các thẻ liên kết không có sẽ không nhận được phong cách đặc biệt này. Nhưng nếu bạn cần cụ thể hơn thì sao? À...

Xem demo

Tương thích

  • IE7+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

11. X[href="foo"]

a[href="https://net.tutsplus.com"] { color: #1f6053; /* nettuts green */ }

Đoạn code ở trên sẽ định phong cách cho tất cả các thẻ liên kết liên kết đến https://net.tutsplus.com; chúng sẽ nhận được màu xanh của chúng ta. Tất cả các thẻ liên kết khác sẽ không bị ảnh hưởng.

Lưu ý rằng chúng ta đang bao các giá trị trong dấu ngoặc kép. Đồng thời hãy nhớ làm điều này khi sử dụng công cụ chọn CSS dựa trên JavaScript. Khi có thể, hãy luôn luôn sử dụng các bộ chọn CSS3 thay vì các phương pháp không chính thức.

Tuy nhiên, điều này hoạt động tốt, hơi cứng nhắc một chút. Điều gì xảy ra nếu các liên kết không thực sự hướng đến Nettuts+, mà, có thể, đường dẫn nettuts.com thay vì url đầy đủ? Trong những trường hợp đó chúng ta có thể sử dụng một chút biểu thức chính quy.

Xem demo

Tương thích

  • IE7+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

12. X[href*="nettuts"]

a[href*="tuts"] { color: #1f6053; /* nettuts green */ }

Bạn thấy rồi đó; đó là những gì mà chúng ta cần. Cái ngôi sao chỉ định rằng giá trị phía sau phải xuất hiện ở đâu đó trong giá trị của thuộc tính. Bằng cách đó, nó bao hàm cả nettuts.com, net.tutsplus.com, và thậm chí tutsplus.com.

Hãy nhớ rằng đây là một bộ chọn rộng. Điều gì xảy ra nếu thẻ liên kết liên kết đến một số trang web không phải Envato với chuỗi tuts trong url? Khi bạn cần cụ thể hơn, hãy sử dụng ^ và $, để tham chiếu bắt đầu và kết thúc của một chuỗi, tương ứng.

Xem demo

Tương thích

  • IE7+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

13. X[href^="http"]

a[href^="http"] { background: url(path/to/external/icon.png) no-repeat; padding-left: 10px; }

Có bao giờ tự hỏi làm thế nào một số trang web có thể hiển thị một biểu tượng nhỏ bên cạnh các liên kết mà là liên kết bên ngoài? Tôi chắc là bạn đã nhìn thấy nó trước đây; chúng đang nhắc khéo rằng các liên kết sẽ chỉ dẫn bạn tới một trang web hoàn toàn khác nhau.

Đây là một biểu thức với biểu tượng dấu mũ. Nó thường được sử dụng nhiều nhất trong các biểu thức chính quy để chỉ về chuỗi bắt đầu của một chuỗi. Nếu chúng ta muốn nhắm chọn tất cả các thẻ liên kết có một href bắt đầu bằng http, chúng ta có thể sử dụng một bộ chọn tương tự như đoạn code trên.

Lưu ý rằng chúng ta không tìm kiếm https://; điều đó là không cần thiết, và không tính luôn các url mà bắt đầu bằng https://.

Bây giờ, nếu chúng ta muốn thay phong cách cho tất cả các thẻ liên kết mà liên kết tới, ví dụ, một bức ảnh thì sao nhỉ? Trong những trường hợp đó, hãy tìm kiếm phần cuối của chuỗi.

Xem demo

Tương thích

  • IE7+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

14. X[href$=".jpg"]

a[href$=".jpg"] { color: red; }

Một lần nữa, chúng ta sử dụng một biểu tượng của biểu thức chính quy, $, để tham chiếu đến phần cuối của một chuỗi. Trong trường hợp này, chúng ta đang tìm kiếm tất cả các liên kết mà liên kết đến một hình ảnh - hoặc ít nhất là một url kết thúc bằng .jpg. Hãy nhớ rằng điều này chắc chắn sẽ không làm việc cho gif và png.

Xem demo

Compatibility

  • IE7+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

15. X[data-*="foo"]

a[data-filetype="image"] { color: red; }

Xem lại phần số tám; làm thế nào để chúng ta bù vào tất cả các kiểu hình ảnh khác: png, jpeg, jpg, gif? Vâng, chúng ta có thể tạo nhiều bộ chọn, chẳng hạn như:

a[href$=".jpg"], a[href$=".jpeg"], a[href$=".png"], a[href$=".gif"] { color: red; }

Nhưng, đó là cách rất chậm, và không hiệu quả. Một giải pháp có thể là sử dụng các thuộc tính tùy chỉnh. Nếu chúng ta thêm thuộc tính data-filetype riêng của chúng ta vào mỗi liên kết mà liên kết đến một hình ảnh thì sao?

Image Link

Sau đó, với cái móc đó, chúng ta có thể sử dụng một bộ chọn thuộc tính tiêu chuẩn để chỉ nhắm chọn những liên kết đó.

a[data-filetype="image"] { color: red; }

Xem demo

Tương thích

  • IE7+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

16. X[foo~="bar"]

a[data-info~="external"] { color: red; } a[data-info~="image"] { border: 1px solid black; }

Dưới đây là một cái đặc biệt mà sẽ gây ấn tượng với bạn bè của bạn. Không quá nhiều người biết về thủ thuật này. Biểu tượng ~ cho phép chúng ta nhắm chọn một thuộc tính trong đó có một danh sách các giá trị được phân chia bởi khoảng trắng.

Cùng với thuộc tính tùy chỉnh của chúng ta từ phần số 15, ở trên, chúng ta có thể tạo ra một thuộc tính data-info, có thể nhận một danh sách phân chia bởi khoảng trắng của bất cứ điều gì chúng ta cần phải lưu ý đến. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ để ý đến các liên kết bên ngoài và các liên kết đến hình ảnh - ví dụ như vậy.

" Click Me, Fool

Với mã đánh dấu đã có, bây giờ chúng ta có thể nhắm chọn bất kỳ thẻ nào có một trong những giá trị đó, bằng cách sử dụng bộ chọn thuộc tính ~.

/* Target data-info attr that contains the value "external" */ a[data-info~="external"] { color: red; } /* And which contain the value "image" */ a[data-info~="image"] { border: 1px solid black; }

Khá tiện lợi, phải không?

Xem demo

Tương thích

  • IE7+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

17. X:checked

input[type=radio]:checked { border: 1px solid black; }

Lớp giả này sẽ chỉ nhắm chọn một phần tử giao diện người dùng đã được tích chọn - giống như một nút radio, hoặc checkbox. Nó chỉ đơn giản như vậy.

Xem demo

Tương thích

  • IE9+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

18. X:after

Các lớp giả before và after rất hiệu quả. Mỗi ngày, có vẻ như, mọi người đang tìm kiếm những cách thức mới và sáng tạo để sử dụng chúng một cách hiệu quả. Chúng chỉ đơn giản là tạo ra nội dung xung quanh thành phần được chọn.

Nhiều người lần đầu biết được các lớp này khi họ gặp vấn đề về clear-fix.

.clearfix:after { content: ""; display: block; clear: both; visibility: hidden; font-size: 0; height: 0; } .clearfix { *display: inline-block; _height: 1%; }

Cách giải quyết này sử dụng lớp giả :after để nối thêm một khoảng trắng phía sau phần tử, và sau đó clear nó. Đây là một mẹo tuyệt vời cần có trong bộ công cụ của bạn, đặc biệt là trong các trường hợp khi overflow:hidden; là không thể.

Đối với trường hợp sử dụng sáng tạo khác, hãy tham khảo mẹo nhanh của tôi trong việc tạo ra bóng đổ.

Theo các đặc điểm kỹ thuật của các bộ chọn CSS3, về mặt kỹ thuật bạn nên sử dụng các cú pháp phần tử giả với dấu hai dấu hai chấm ::. Tuy nhiên, để duy trì tương thích, user-agent sẽ chấp nhận một cách sử dụng một dấu hai chấm. Trong thực tế, vào thời điểm này, tốt hơn là nên sử dụng phiên bản một dấu hai chấm trong các dự án của bạn.

Tương thích

  • IE8+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

19. X:hover

div:hover { background: #e3e3e3; }

Thôi nào. Bạn biết cái này. Thuật ngữ chính thức cho việc này là lớp người dùng tương tác giả. Nghe có vẻ khó hiểu, nhưng nó thực sự không có gì khó hiểu cả. Bạn muốn áp dụng phong cách cụ thể khi người dùng di chuyển chuột qua một phần tử phải không? Nó sẽ giúp bạn hoàn thành công việc!

Hãy nhớ rằng phiên bản cũ của Internet Explorer không phản hồi khi lớp giả :hover được áp dụng cho bất cứ thứ gì khác ngoài một thẻ liên kết.

Bạn sẽ thường xuyên sử dụng bộ chọn này khi áp dụng, ví dụ, một border-bottom vào thẻ liên kết, khi di chuyển chuột qua.

a:hover { border-bottom: 1px solid black; }

Mẹo hay - border-bottom: 1px solid black; trông tốt hơn so với text-decoration: underline;.

Tương thích

  • IE6 + (Trong IE6, :hover phải được áp dụng cho một phần tử liên kết)
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

20. X:not(selector)

div:not(#container) { color: blue; }

Lớp giả phủ định là đặc biệt hữu ích. Giả sử rằng tôi muốn chọn tất cả các thẻ div, ngoại trừ một cái trong đó có một id là container. Đoạn code ở trên sẽ xử lý nhiệm vụ đó một cách hoàn hảo.

Hoặc, nếu tôi muốn chọn tất cả các phần tử (không nên), trừ các thẻ cho đoạn văn, chúng ta có thể làm:

*:not(p) { color: green; }

Xem demo

Tương thích

  • IE9+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

21. X::phần tử giả

p::first-line { font-weight: bold; font-size: 1.2em; }

Chúng ta có thể sử dụng các phần tử giả (được chỉ định bởi ::) để định phong cách cho các mảnh của một phần tử, chẳng hạn như dòng đầu tiên, hoặc chữ cái đầu tiên. Hãy nhớ rằng những cái này phải được áp dụng vào các phần tử cấp độ khối để đạt được hiệu quả.

Một phần tử giả gồm có hai dấu hai chấm: ::

Nhắm chọn ký tự đầu tiên của đoạn văn

p::first-letter { float: left; font-size: 2em; font-weight: bold; font-family: cursive; padding-right: 2px; }

Đoạn code này là một minh hoạ cho việc tìm tất cả các đoạn văn trên trang, và sau đó chỉ chọn chữ cái đầu tiên của phần tử đó.

Điều này thường được sử dụng để tạo ra phong cách giống với báo chí cho chữ cái đầu tiên của một bài báo.

Chọn dòn đầu tiên của đoạn văn

p::first-line { font-weight: bold; font-size: 1.2em; }

Tương tự như vậy, phần tử giả ::first-line sẽ, như kỳ vọng, chỉ định phong cách dòng đầu tiên của phần tử.

"Đối với khả năng tương thích với stylesheet hiện có, user-agent cũng phải chấp nhận ký hiệu một dấu hai chấm cho các phần tử giả được giới thiệu ở CSS cấp độ 1 và 2 (cụ thể là, :first-line, :first-letter, :before và :after). Khả năng tương thích này không được phép cho các phần tử giả mới được giới thiệu trong đặc tả này. " - Nguồn

Xem demo

Tương thích

  • IE6+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

22. X:nth-child(n)

li:nth-child(3) { color: red; }

Còn nhớ những ngày khi chúng ta không có cách nào để chọn các phần tử cụ thể trong một ngăn xếp không? Lớp giả nth-child sẽ giải quyết điều đó!

Tuy nhiên, xin lưu ý rằng nth-child chấp nhận một số nguyên như là một tham số, nó không dựa vào số 0 làm chỉ số đầu tiên. Nếu bạn muốn chọn phần tử danh sách thứ hai, sử dụng li:nth-child(2).

Chúng ta thậm chí có thể sử dụng điều này để chọn một tập hợp các phần tử con. Ví dụ, chúng ta có thể làm cho li:nth-child(4n) chọn tất cả các phần cách sau mỗi bốn phần trong danh sách.

Xem demo

Tương thích

  • IE9+
  • Firefox 3.5+
  • Chrome
  • Safari

23. X:nth-last-child(n)

li:nth-last-child(2) { color: red; }

Điều gì xảy ra nếu bạn có một danh sách rất lớn các phần tử trong một ul, và chỉ cần truy cập, ví dụ, phần tử thứ ba đến phần tử cuối cùng? Thay vì thực hiện li:nth-child(397), thay vào đó bạn có thể sử dụng lớp giả nth-last-child.

Kỹ thuật này hoạt động gần giống với số 16 ở trên, tuy nhiên, sự khác biệt là nó bắt đầu vào cuối của tập hợp, và quay ngược trở lại.

Xem demo

Tương thích

  • IE9+
  • Firefox 3.5+
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

24. X:nth-of-type(n)

ul:nth-of-type(3) { border: 1px solid black; }

Sẽ có lúc, thay vì chọn một phần tử con, bạn cần phải chọn theo kiểu của phần tử.

Hãy tưởng tượng mã đánh dấu bao gồm năm danh sách không có thứ tự. Nếu bạn muốn chỉ định phong cách cho ul thứ ba, và không có một id để chọn, bạn có thể sử dụng các lớp giả nth-of-type(n). Trong đoạn code ở trên, chỉ ul thứ ba sẽ có một đường viền xung quanh nó.

Xem demo

Tương thích

  • IE9+
  • Firefox 3.5+
  • Chrome
  • Safari

25. X:nth-last-of-type(n)

ul:nth-last-of-type(3) { border: 1px solid black; }

Và vâng, để thống nhất, chúng ta cũng có thể sử dụng nth-last-of-type để bắt đầu vào cuối danh sách bộ chọn, và lần ngược trở lại để chọn phần tử mong muốn.

Tương thích

  • IE9+
  • Firefox 3.5+
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

26. X:first-child

ul li:first-child { border-top: none; }

Lớp giả này cho phép chúng ta chỉ chọn phần tử con đầu tiên của phần tử cha. Bạn sẽ thường sử dụng điều này để loại border khỏi phần tử đầu tiên và cuối cùng.

Ví dụ: giả sử bạn có một danh sách các hàng, và mỗi cái đều có border-top và một border-bottom. Vâng, với sự sắp xếp đó, phần tử đầu tiên và cuối cùng trong tập hợp đó sẽ trông hơi khác.

Nhiều nhà thiết kế áp dụng các lớp first và last để bù đắp cho việc này. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng các lớp giả này.

Xem demo

Tương thích

  • IE7+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

27. X:last-child

ul > li:last-child { color: green; }

Ngược lại của first-child, last-child sẽ chọn phần tử con cuối cùng của phần tử cha.

Ví dụ

Hãy xây dựng một ví dụ đơn giản để minh hoạ một khả năng sử dụng của các lớp này. Chúng ta sẽ tạo ra một danh sách các phần tử.

Mã đánh dấu

  • List Item
  • List Item
  • List Item

Không có gì đặc biệt ở đây; chỉ là một danh sách đơn giản.

CSS

ul { width: 200px; background: #292929; color: white; list-style: none; padding-left: 0; } li { padding: 10px; border-bottom: 1px solid black; border-top: 1px solid #3c3c3c; }

Phong cách này sẽ thiết lập một nền, loại bỏ padding mặc định của trình duyệt trên ul, và áp dụng border vào từng li để thêm một chút chiều sâu.

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:
Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:
Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Để thêm chiều sâu cho danh sách của bạn, áp dụng border-bottom vào từng li màu tối hơn màu nền của li. Tiếp theo, áp dụng border-top với một vài sắc thái nhẹ hơn.

Vấn đề duy nhất, như thể hiện trong hình trên, là một border sẽ không được áp dụng cho phần trên và dưới cùng của danh sách không có thứ tự - trông nó hơi khác. Hãy sử dụng các lớp giả :first-child và :last-child để khắc phục điều này.

li:first-child { border-top: none; } li:last-child { border-bottom: none; }

Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:
Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:
Làm thế nào để chữ của tất cả các tag  đổi sang màu trắng khi đưa con trỏ ngang qua:

Bạn thấy đó; điều này đã khắc phục được nó!

Xem demo

Tương thích

  • IE9+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

À - IE8 hỗ trợ :first-child, nhưng không :last-child. Hãy tìm cách khắc phục.

28. X:only-child

div p:only-child { color: red; }

Thành thật mà nói, có thể bạn sẽ thấy rằng mình không sử dụng lớp giả only-child thường xuyên. Tuy nhiên, nó có sẵn, bạn sẽ cần nó.

Nó cho phép bạn chọn các phần tử mà là con duy nhất của phần tử cha. Ví dụ, tham khảo đoạn code ở trên, chỉ có đoạn đó là con duy nhất của div sẽ có màu đỏ.

Giả sử mã dấu sau.

My paragraph here.

Two paragraphs total.

Two paragraphs total.

Trong trường hợp này, đoạn văn của div thứ hai sẽ không được chọn; chỉ div đầu tiên. Ngay sau khi bạn áp dụng nhiều hơn một con vào một phần tử, thì lớp giả only-child không còn có hiệu lực.

Xem demo

Tương thích

  • IE9+
  • Firefox
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

29. X:only-of-type

li:only-of-type { font-weight: bold; }

Lớp giả này có thể được sử dụng theo một số cách khéo léo. Nó sẽ chọn các phần tử mà không có anh chị em trong container cha của nó. Ví dụ, chúng ta hãy chọn tất cả ul, mà chỉ có một phần tử duy nhất.

Đầu tiên, hãy tự hỏi làm thế nào bạn thực hiện nhiệm vụ này? Bạn có thể làm ul li, nhưng, điều này sẽ chọn tất cả các phần tử trong list. Giải pháp duy nhất để sử dụng là only-of-type.

ul > li:only-of-type { font-weight: bold; }

Xem demo

Tương thích

  • IE9+
  • Firefox 3.5+
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

30. X:first-of-type

Lớp giả first-of-type cho phép bạn chọn các anh chị em đầu tiên của cùng kiểu.

Thử nghiệm

Để hiểu rõ hơn về điều này, chúng ta hãy thực hiện một bài kiểm tra. Sao chép sau mã đánh dấu sau vào trình soạn thảo code của bạn:

My paragraph here.

  • List Item 1
  • List Item 2
  • List Item 3
  • List Item 4

Bây giờ, không đọc thêm nữa, cố gắng tìm cách để chỉ chọn "List Item 2". Khi bạn đã tìm ra cách (hoặc bỏ cuộc), hãy đọc tiếp.

Giải pháp 1

Có nhiều cách khác nhau để giải quyết bài kiểm tra này. Chúng ta sẽ xem xét một số ít trong số chúng. Hãy bắt đầu bằng cách sử dụng first-of-type.

ul:first-of-type > li:nth-child(2) { font-weight: bold; }

Đoạn này chủ yếu nói, "tìm danh sách không có thứ tự đầu tiên trên trang, sau đó tìm phần tử con ngay sau, mà là danh sách các phần tử. Tiếp theo, lọc nó đến chỉ phần tử danh sách thứ hai trong bộ đó.

Giải pháp 2

Một lựa chọn khác là sử dụng bộ chọn liền kề.

p + ul li:last-child { font-weight: bold; }

Trong trường hợp này, chúng ta tìm thấy ul đó ngay trước thẻ p, và sau đó tìm con cuối cùng của phần tử.

Giải pháp 3

Chúng ta có thể làm cho phức tạp hay đơn giản tuỳ chúng ta muốn với các bộ chọn.

ul:first-of-type li:nth-last-child(1) { font-weight: bold; }

Lần này, chúng ta lấy ul đầu tiên trên trang, và sau đó tìm phần tử danh sách đầu tiên, nhưng bắt đầu từ phía dưới! :)

Xem demo

Tương thích

  • IE9+
  • Firefox 3.5+
  • Chrome
  • Safari
  • Opera

Tổng kết

Nếu bạn đang hỗ trợ cho các trình duyệt cũ như Internet Explorer 6, thì bạn vẫn cần phải cẩn thận khi sử dụng các bộ chọn mới hơn. Nhưng, hãy đừng để điều đó ngăn cản bạn khỏi việc học này. Bạn có thể làm hại chính mình. Hãy chắc chắn tham khảo ở đây để có danh sách trình duyệt tương thích. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng script IE9.js của Dean Edward để mang lại hỗ trợ cho các bộ chọn vào trình duyệt cũ.

Thứ hai, khi làm việc với các thư viện JavaScript như jQuery phổ biến, hãy luôn luôn cố gắng sử dụng những bộ chọn CSS3 gốc thay vì các phương thức/bộ chọn của các thư viện tuỳ biến, khi có thể. Nó sẽ làm cho code của bạn nhanh hơn, vì cơ chế chọn có thể sử dụng phân tích cú pháp bản địa của trình duyệt, thay vì của riêng của nó.

Cảm ơn bạn đã theo dõi, và tôi hy vọng bạn đã học được một vài thủ thuật có ích!