Lịch bán kết u23 châu á 2023
Show
Sau gần 2 ngày tạm nghỉ, vòng chung kết U23 châu Á 2022 sẽ tiếp tục guồng quay với các trận đấu tại tứ kết. Trận tứ kết đầu tiên sẽ là màn chạm trán giữa U23 Australia và U23 Turkmenistan trên sân Milliy (Tashkent). U23 Australia là đội nhất bảng B và được đánh giá cao hơn rất nhiều so với đội bóng được xem là hiện tượng của giải đấu. Đáng chú ý, đây cũng là trận tứ kết duy nhất của hai đội bóng chưa từng đặt chân vào trận chung kết trong lịch sử giải đấu (kể từ năm 2013). [U23 Saudi Arabia tổn thất lớn khi đối đầu U23 Việt Nam ở tứ kết] Trận đấu này sẽ diễn ra vào lúc 20 giờ tối 11/6. Đội giành chiến thắng sẽ đối đầu với đội thắng ở cặp tứ kết giữa U23 Saudi Arabia và U23 Việt Nam. Trong khi đó, vào lúc 11 giờ, đội chủ nhà U23 Uzbekistan sẽ tiếp tục hành trình bằng trận gặp U23 Iraq. Với những gì đã thể hiện, U23 Uzbekistan đang được đánh giá cao hơn đối thủ của mình trong cuộc chạm trán này. Trong lịch sử giải đấu, U23 Iraq chính là đội bóng đầu tiên giành chức vô địch, trong khi U23 Uzbekistan cũng từng một lần đăng quang sau trận chung kết với U23 Việt Nam ở Thường Châu tuyết trắng. Hai trận tứ kết U23 châu Á 2022 diễn ra hôm nay sẽ được truyền hình trực tiếp trên kênh VTV6. Lịch thi đấu và trực tiếp 20g00 U23 Australia - U23 Turkmenistan (VTV6, VTVGo) Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022
Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022 (tiếng Anh: 2022 AFC U-23 Asian Cup) sẽ là lần tổ chức thứ 5 của Cúp bóng đá U-23 châu Á (trước năm 2021 được biết đến với tên gọi Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á[1]), giải bóng đá cấp độ trẻ do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức hai năm một lần cho các đội tuyển nam dưới 23 tuổi của châu Á. Giải đấu ban đầu dự kiến đươc tổ chức ở Uzbekistan từ ngày 6–24 tháng 1 năm 2022, nhưng đã bị hoãn do đại dịch COVID-19 và được dời lại sang từ ngày 1–19 tháng 6 năm 2022.[2][3] Tổng cộng có 16 đội tuyển sẽ tranh tài ở giải đấu.[4] Đương kim vô địch Hàn Quốc đã trở thành cựu vương khi thất bại trước Nhật Bản 0–3 ở tứ kết, đánh dấu lần đầu tiên đội không thể lọt vào bán kết. Ả Rập Xê Út đã có lần đầu tiên vô địch giải đấu sau khi đánh bại chủ nhà Uzbekistan với tỉ số 2–0 trong trận chung kết. Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]Ban đầu, AFC trao quyền đăng cai cho Trung Quốc, với tư cách là một giải đấu chuẩn bị cho Cúp bóng đá châu Á 2023.[5] Tuy nhiên, vào ngày 15 tháng 10 năm 2020, Trung Quốc đã thông báo rằng họ sẽ rút khỏi việc tổ chức Cúp bóng đá U-23 châu Á do xung đột lịch trình, thời gian hoàn thành sân vận động trước các sự kiện và thách thức quốc tế khác do đại dịch COVID-19 gây ra.[6] Ngày 26 tháng 2 năm 2021, Hiệp hội bóng đá Uzbekistan (UFA) thông báo nước này sẽ trở thành chủ nhà của vòng chung kết U-23 châu Á 2022. Thông cáo của UFA viết: "UFA đã gửi đơn xin phép Liên đoàn bóng đá châu Á đăng cai tổ chức vòng chung kết U-23 châu Á 2022 tại Uzbekistan. Các tài liệu cần thiết đã được trình lên AFC để đăng cai giải đấu. Chúng tôi đã nghiên cứu các tài liệu và điều kiện cần thiết, AFC cũng đã đồng ý với lời đề nghị của chúng tôi".[7] Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]Các trận đấu vòng loại được tổ chức từ ngày 23 tháng 10 – 2 tháng 11, 2021.[8] Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
1 Chữ đậm là những đội vô địch các năm về trước. Chữ nghiêng là những đội chủ nhà các năm về trước. Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]16 đội được bốc thăm vào bốn bảng gồm bốn đội, việc xếp hạt giống được dựa trên thành tích của các đội ở Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020. Lễ bốc thăm diễn ra ở sân vận động Bunyodkor lúc 12:00 trưa ngày 17 tháng 2.[9]
Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1999 có đủ điều kiện để tham gia giải đấu. Mỗi đội tuyển phải đăng ký một đội hình tối thiểu 18 cầu thủ và tối đa 23 cầu thủ, tối thiểu 3 cầu thủ trong số họ phải là thủ môn (Quy định mục 26.3).[4] Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]Hai đội tuyển đứng đầu của mỗi bảng giành quyền vào tứ kết. Các tiêu chíCác đội tuyển được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu tỷ số hòa bằng điểm, các tiêu chí tiêu chuẩn sau đây và được áp dụng, theo thứ tự được đưa ra, để xác định xếp hạng (Quy định mục 9.3):[4]
Tất cả thời gian là giờ địa phương, UTC+5. Lịch thi đấu
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
Nguồn: AFC Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]
Các trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Các giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng sau đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]Đã có 81 bàn thắng ghi được trong 32 trận đấu, trung bình 2.53 bàn thắng mỗi trận đấu. 3 bàn thắng 2 bàn thắng 1 bàn thắng 1 bàn phản lưới nhà Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]Một cầu thủ tự động bị treo giò trong trận đấu tiếp theo nếu phải nhận một trong các hình phạt sau:
Bảng xếp hạng đội tuyển giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định trong hiệp phụ được tính là trận thắng và trận thua, trong khi các trận đấu được quyết định theo loạt sút luân lưu được tính là trận hòa.
Nguồn: AFC Đối tác truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
|