Vụ án hình sự gồm những giai đoạn nào?
Vụ án hình sự gồm những giai đoạn sau:
- Khởi tố vụ án hình sự: Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình tố tụng hình sự. Trong giai đoạn này Cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm. Cơ sở để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
- Điều tra vụ án hình sự: Sau khi khởi tố vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành các hoạt động điều tra hoặc các biện pháp khác nhằm thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm trong vụ án hình sự. Kết thúc điều tra cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc đình chỉ điều tra nếu có một trong căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự hay đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can là người thực hiện tội phạm
- Truy tố vụ án hình sự: Sau khi tiến hành điều tra vụ án và thu thập được các chứng cứ chứng minh tội phạm thì Viện Kiểm sát sẽ ra một trong các quyết định: Truy tố bị can; trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Đây là một bước nghiên cứu lại hồ sơ vụ án, kiểm tra lại toàn bộ các hoạt động điều tra cũng như các chứng cứ đã thu thập được của cơ quan có thẩm quyền để xem xét việc có đủ điều kiện đưa vụ án ra xét xử.
- Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự: Giai đoạn này được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án do Viện Kiểm sát chuyển sang. Kết thúc giai đoạn này Hội đồng xét xử đưa ra bản án hoặc các quyết định.
- Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự: Sau khi xét xử sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc 7 ngày kể từ ngày có Quyết định sơ thẩm nếu như có kháng cáo của bị cáo hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát thì Tòa án cấp trên trực tiếp sẽ xét xử lại vụ án hoặc xét lại Quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm
- Thi hành bản án và quyết định của Tòa án: Là giai đoạn bảo đảm cho bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án được đưa ra thi hành.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm: Trong trường hợp phát hiện sai lầm về pháp luật của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thì được xử lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Quyền tham gia tố tụng của Luật sư trong giai đoạn điều tra
Hiện nay, vấn đề oan sai xảy ra ngày càng nhiều. Để hạn chế vấn đề không mong muốn này, bị can, bị cáo có quyền mời Luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình từ giai đoạn tạm giữ đến khi kết thúc vụ án. Do đó, nếu bạn hoặc người thân của mình gặp phải trường hợp này thì có thể liên hệ với Luật sư để có phương án giải quyết.
1. Luật sư tư vấn về quyền tham gia tố tụng của Luật sư
Theo quy định pháp luật thì bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa, để tránh các sai phạm trong các giai đoạn giải quyết vụ án thì việc mời Luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp là điều cần thiết.
Do đó, nếu bạn gặp phải các vấn đề vi phạm pháp luật, đồng thời chưa nắm được các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì bạn có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ.
Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp vướng mắc.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.
2. Quy định pháp luật về quyền tham gia tố tụng của Luật sư
Câu hỏi: Xin hỏi khi bị cơ quan điều tra triệu tập thì em có quyền giữ im lặng cho tới khi luật sư đến không ạ? Nếu không thì đến khi nào luật sư mới có quyền tham gia vào quá trình tố tụng ạ? xin cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định tại Khoản 2 ĐIều 59 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền của người bị tạm giữ; Khoản 2 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về quyền của bị can; Khoản 2 ĐIều 61 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về quyền của bị cáo không có quy định về quyền giữ im lặng của người bị tạm giữ, bị can và bị cáo. Không giống với quy định của pháp luật các nước khác trên thế giới, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa công nhận quyền giữ im lặng của bị can, bị cáo, người bị tạm giữ. Trong một vụ án hình sự bị can, bị cáo không có nghĩa vụ phải chứng mình, nghĩa vụ chứng minh thuộc về cơ quan điều tra, do đó để tránh xảy ra các tiêu cực trong tố tụng, pháp luật nước ta đã cho phép luật sư được tham gia ngay từ giai đoạn đầu của quá trình tố tụng.
Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng như sau:
“Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.”
Để đảm bảo trong quá trình điều tra không xảy ra tiêu cực, không có tình trạng mớm cung, dụ cung, dùng nhục hình đối với bị can, bị cáo pháp luật đã cho phép luật sư được phép tham gia vào hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra. Trong bộ luật tố tụng hình sự cũng đã quy định rõ bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bị can, bị cáo có quyền yêu cầuluật sư bào chữa. Vì vậy để đảm bảo quyền và lợi ích không bị xâm phạm, bạn có quyền được mời luật sư bào chữa ngay từ giai đoạn điều tra.
-------------
Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn áp dụng theo quy định của Bộluật tố tụnghình sự 2003
Trọng Bộ luật tố tụng hình sự quy định về quyền của người bị tạm giam, bị can, bị cáo như sau:
Điều 48. Người bị tạm giữ
1. Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
2. Người bị tạm giữ có quyền:
a] Được biết lý do mình bị tạm giữ;
b] Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;
c] Trình bày lời khai;
d] Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;
đ] Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e] Khiếu nại về việc tạm giữ, quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ thực hiện các quy định về tạm giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Bị can
1. Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự.
2. Bị can có quyền:
a] Được biết mình bị khởi tố về tội gì;
b] Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;
c] Trình bày lời khai;
d] Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
đ] Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;
e] Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;
g] Được nhận quyết định khởi tố; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố; các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
h] Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.
Điều 50. Bị cáo
1. Bị cáo là người đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử.
2. Bị cáo có quyền:
a] Được nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án; các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b] Tham gia phiên toà;
c] Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;
d] Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;
đ] Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e] Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;
g] Trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên tòa;
h] Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
i] Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án;
k] Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án; trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.
Dựa trên tất cả các quy định của Bộ luật tố tụng về quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không có điều, khoản nào quy định về quyền giữ im lặng của người bị tạm giam, bị can, bị cáo. Không giống với quy định của pháp luật các nước khác trên thế giới, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa công nhận quyền giữ im lặng của bị can, bị cáo, người bị tạm giữ. Trong một vụ án hình sự bị can, bị cáo không có nghĩa vụ phải chứng mình, nghĩa vụ chứng minh thuộc về cơ quan điều tra, do đó để tránh xảy ra các tiêu cực trong tố tụng, pháp luật nước ta đã cho phép luật sư được tham gia ngay từ giai đoạn đầu của quá trình tố tụng. Do vậy tại khoản 4 Điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự đã nêu rõ:"Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp tạm giữ người thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do."
Để đảm bảo trong quá trình điều tra không xảy ra tiêu cực, không có tình trạng mớm cung, dụ cung, dùng nhục hình đối với bị can, bị cáo pháp luật đã cho phép luật sư được phép tham gia vào hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra. Trong bộ luật tố tụng hình sự cũng đã quy định rõ bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bị can, bị cáo có quyền yêu cầu luật sư bào chữa. Vì vậy để đảm bảo quyền và lợi ích không bị xâm phạm, bạn có quyền được mời luật sư bào chữa ngay từ giai đoạn điều tra.
Dịch vụ luật sư tham gia tố tụng vụ án hình sự
Trong thực tiễn hiện nay, Luật sư có vai trò rất quan trọng trong quá trình xét xử, góp phần vào việc giải quyết các vụ án được khách quan, đúng pháp luật khi họ tham gia bào chữa cho các bị can, bị cáo; bảo vệ quyền lợi chính đáng của người bị hại, các nguyên đơn dân sự. Luật sư của Luật Minh Gia tham gia vào hầu hết các vụ án hình sự cho mọi đối tượng khách hàng là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp… từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử trong quá trình tố tụng.
Công ty Luật Minh Gia tiếp nhận yêu cầu và cử luật sư tham gia tố tụng vụ án hình sự nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, người liên quan trong vụ án hình sự. Nội dung dịch vụ luật sư cung cấp như sau:
Luật sư tham gia trong vụ án dân sự thế nào?
Tôi là nguyên đơn trong vụ kiện tranh chấp thừa kế. Tôi muốn hỏi luật sư sẽ có những quyền nghĩa vụ nào để giúp tôi về pháp lý ? Luật sư tư vấn:
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp luật Việt Nam đã quy định luật sư tham gia tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Một số văn bản pháp luật quy định như Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật luật sư 2006 [sửa đổi, bổ sung năm 2012].
Theo điều 9 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi luật sư tham gia vào vụ án dân sự sẽ góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, thu thập giao nộp tài liệu chứng cứ, tranh luận, đối đáp, áp dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mình hoặc bác bỏ yêu cầu người khác.
Quyền và nghĩa vụ của luật sư được quy định tại điều 76 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó sau khi đương sự mời luật sư từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự. Luật sư được thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ vụ án, được ghi chép sao chụp những tài liệu cần thiết trong hồ sơ vụ án để thực hiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đương sự. Luật sư tham gia phiên hòa giải, phiên họp, phiên tòa giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của công dân, mỗi công dân khi thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì trước tiên nên hòa giải, nếu hòa giải không thành thì khởi kiện để giải quyết vụ việc tranh chấp theo đúng trình tự pháp luật quy định.
Tùy theo từng loại tranh chấp đất đai, lao động, thừa kế mà việc áp dụng pháp luật phù hợp để giải quyết. Luật sư tham gia giúp đương sự hòa giải, bảo vệ quyền lợi theo đúng trình tự quy định pháp luật. Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, xây dựng Nhà nước pháp quyền dân chủ, công bằng, văn minh.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo