Luật sư tham gia tố tụng với tư cách gì

Vụ án hình sự gồm những giai đoạn nào?

Vụ án hình sự gồm những giai đoạn sau:

Các giai đoạn trong vụ án hình sự
  • Khởi tố vụ án hình sự: Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình tố tụng hình sự. Trong giai đoạn này Cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm. Cơ sở để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
  • Điều tra vụ án hình sự: Sau khi khởi tố vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành các hoạt động điều tra hoặc các biện pháp khác nhằm thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm trong vụ án hình sự. Kết thúc điều tra cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc đình chỉ điều tra nếu có một trong căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự hay đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can là người thực hiện tội phạm
  • Truy tố vụ án hình sự: Sau khi tiến hành điều tra vụ án và thu thập được các chứng cứ chứng minh tội phạm thì Viện Kiểm sát sẽ ra một trong các quyết định: Truy tố bị can; trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Đây là một bước nghiên cứu lại hồ sơ vụ án, kiểm tra lại toàn bộ các hoạt động điều tra cũng như các chứng cứ đã thu thập được của cơ quan có thẩm quyền để xem xét việc có đủ điều kiện đưa vụ án ra xét xử.
  • Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự: Giai đoạn này được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án do Viện Kiểm sát chuyển sang. Kết thúc giai đoạn này Hội đồng xét xử đưa ra bản án hoặc các quyết định.
  • Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự: Sau khi xét xử sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc 7 ngày kể từ ngày có Quyết định sơ thẩm nếu như có kháng cáo của bị cáo hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát thì Tòa án cấp trên trực tiếp sẽ xét xử lại vụ án hoặc xét lại Quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm
  • Thi hành bản án và quyết định của Tòa án: Là giai đoạn bảo đảm cho bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án được đưa ra thi hành.
  • Giám đốc thẩm, tái thẩm: Trong trường hợp phát hiện sai lầm về pháp luật của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thì được xử lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Quyền tham gia tố tụng của Luật sư trong giai đoạn điều tra

Hiện nay, vấn đề oan sai xảy ra ngày càng nhiều. Để hạn chế vấn đề không mong muốn này, bị can, bị cáo có quyền mời Luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình từ giai đoạn tạm giữ đến khi kết thúc vụ án. Do đó, nếu bạn hoặc người thân của mình gặp phải trường hợp này thì có thể liên hệ với Luật sư để có phương án giải quyết.

1. Luật sư tư vấn về quyền tham gia tố tụng của Luật sư

Theo quy định pháp luật thì bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa, để tránh các sai phạm trong các giai đoạn giải quyết vụ án thì việc mời Luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp là điều cần thiết.

Do đó, nếu bạn gặp phải các vấn đề vi phạm pháp luật, đồng thời chưa nắm được các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì bạn có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp vướng mắc.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Quy định pháp luật về quyền tham gia tố tụng của Luật sư

Câu hỏi: Xin hỏi khi bị cơ quan điều tra triệu tập thì em có quyền giữ im lặng cho tới khi luật sư đến không ạ? Nếu không thì đến khi nào luật sư mới có quyền tham gia vào quá trình tố tụng ạ? xin cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại Khoản 2 ĐIều 59 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền của người bị tạm giữ; Khoản 2 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về quyền của bị can; Khoản 2 ĐIều 61 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về quyền của bị cáo không có quy định về quyền giữ im lặng của người bị tạm giữ, bị can và bị cáo. Không giống với quy định của pháp luật các nước khác trên thế giới, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa công nhận quyền giữ im lặng của bị can, bị cáo, người bị tạm giữ. Trong một vụ án hình sự bị can, bị cáo không có nghĩa vụ phải chứng mình, nghĩa vụ chứng minh thuộc về cơ quan điều tra, do đó để tránh xảy ra các tiêu cực trong tố tụng, pháp luật nước ta đã cho phép luật sư được tham gia ngay từ giai đoạn đầu của quá trình tố tụng.

Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng như sau:

“Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.

Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.”

Để đảm bảo trong quá trình điều tra không xảy ra tiêu cực, không có tình trạng mớm cung, dụ cung, dùng nhục hình đối với bị can, bị cáo pháp luật đã cho phép luật sư được phép tham gia vào hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra. Trong bộ luật tố tụng hình sự cũng đã quy định rõ bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bị can, bị cáo có quyền yêu cầuluật sư bào chữa. Vì vậy để đảm bảo quyền và lợi ích không bị xâm phạm, bạn có quyền được mời luật sư bào chữa ngay từ giai đoạn điều tra.

-------------

Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn áp dụng theo quy định của Bộluật tố tụnghình sự 2003

Trọng Bộ luật tố tụng hình sự quy định về quyền của người bị tạm giam, bị can, bị cáo như sau:

Điều 48. Người bị tạm giữ

1. Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.

2. Người bị tạm giữ có quyền:

a] Được biết lý do mình bị tạm giữ;

b] Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;

c] Trình bày lời khai;

d] Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;

đ] Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

e] Khiếu nại về việc tạm giữ, quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ thực hiện các quy định về tạm giữ theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Bị can

1. Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự.

2. Bị can có quyền:

a] Được biết mình bị khởi tố về tội gì;

b] Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;

c] Trình bày lời khai;

d] Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

đ] Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;

e] Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;

g] Được nhận quyết định khởi tố; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố; các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

h] Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

3. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

Điều 50. Bị cáo

1. Bị cáo là người đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử.

2. Bị cáo có quyền:

a] Được nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án; các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

b] Tham gia phiên toà;

c] Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;

d] Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;

đ] Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

e] Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;

g] Trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên tòa;

h] Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

i] Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án;

k] Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

3. Bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án; trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

Dựa trên tất cả các quy định của Bộ luật tố tụng về quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không có điều, khoản nào quy định về quyền giữ im lặng của người bị tạm giam, bị can, bị cáo. Không giống với quy định của pháp luật các nước khác trên thế giới, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa công nhận quyền giữ im lặng của bị can, bị cáo, người bị tạm giữ. Trong một vụ án hình sự bị can, bị cáo không có nghĩa vụ phải chứng mình, nghĩa vụ chứng minh thuộc về cơ quan điều tra, do đó để tránh xảy ra các tiêu cực trong tố tụng, pháp luật nước ta đã cho phép luật sư được tham gia ngay từ giai đoạn đầu của quá trình tố tụng. Do vậy tại khoản 4 Điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự đã nêu rõ:"Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do.

Đối với trường hợp tạm giữ người thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do."

Để đảm bảo trong quá trình điều tra không xảy ra tiêu cực, không có tình trạng mớm cung, dụ cung, dùng nhục hình đối với bị can, bị cáo pháp luật đã cho phép luật sư được phép tham gia vào hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra. Trong bộ luật tố tụng hình sự cũng đã quy định rõ bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bị can, bị cáo có quyền yêu cầu luật sư bào chữa. Vì vậy để đảm bảo quyền và lợi ích không bị xâm phạm, bạn có quyền được mời luật sư bào chữa ngay từ giai đoạn điều tra.

Dịch vụ luật sư tham gia tố tụng vụ án hình sự

Trong thực tiễn hiện nay, Luật sư có vai trò rất quan trọng trong quá trình xét xử, góp phần vào việc giải quyết các vụ án được khách quan, đúng pháp luật khi họ tham gia bào chữa cho các bị can, bị cáo; bảo vệ quyền lợi chính đáng của người bị hại, các nguyên đơn dân sự. Luật sư của Luật Minh Gia tham gia vào hầu hết các vụ án hình sự cho mọi đối tượng khách hàng là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp… từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử trong quá trình tố tụng.

Công ty Luật Minh Gia tiếp nhận yêu cầu và cử luật sư tham gia tố tụng vụ án hình sự nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, người liên quan trong vụ án hình sự. Nội dung dịch vụ luật sư cung cấp như sau:

Luật sư tham gia trong vụ án dân sự thế nào?

Tôi là nguyên đơn trong vụ kiện tranh chấp thừa kế. Tôi muốn hỏi luật sư sẽ có những quyền nghĩa vụ nào để giúp tôi về pháp lý ? Luật sư tư vấn:


Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp luật Việt Nam đã quy định luật sư tham gia tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Một số văn bản pháp luật quy định như Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật luật sư 2006 [sửa đổi, bổ sung năm 2012].

Theo điều 9 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi luật sư tham gia vào vụ án dân sự sẽ góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, thu thập giao nộp tài liệu chứng cứ, tranh luận, đối đáp, áp dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mình hoặc bác bỏ yêu cầu người khác.

Quyền và nghĩa vụ của luật sư được quy định tại điều 76 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó sau khi đương sự mời luật sư từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự. Luật sư được thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ vụ án, được ghi chép sao chụp những tài liệu cần thiết trong hồ sơ vụ án để thực hiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đương sự. Luật sư tham gia phiên hòa giải, phiên họp, phiên tòa giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của công dân, mỗi công dân khi thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì trước tiên nên hòa giải, nếu hòa giải không thành thì khởi kiện để giải quyết vụ việc tranh chấp theo đúng trình tự pháp luật quy định.

Tùy theo từng loại tranh chấp đất đai, lao động, thừa kế mà việc áp dụng pháp luật phù hợp để giải quyết. Luật sư tham gia giúp đương sự hòa giải, bảo vệ quyền lợi theo đúng trình tự quy định pháp luật. Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, xây dựng Nhà nước pháp quyền dân chủ, công bằng, văn minh.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo

Quyền và nghĩa vụ của luật sư trong BLTTHS và Luật Luật sư

Luật sư là người bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho bị can, bị cáo, người bị hại trong vụ án hình sự các tội phạm về chức vụ, tội tham ô, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Với vai trò đảm bảo quyền bào chữa, chứng minh vô tội, tình tiết giảm nhẹ, xác định chính xác tội danh, mức bồi thường... Vai trò của luật sư đảm bảo việc tranh tụng được đảm bảo, Toà án được xem xét khách quan và đưa ra bản án công minh.


Thứ nhất, về quyền và nghĩa vụ của luật sư trong BLTTHS

Điều 16. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họtheo quy định của Bộ luật này.

Điều 26. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm

Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.

Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.

Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.

Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa

1. Người bào chữa có quyền:

a] Gặp, hỏi người bị buộc tội;

b] Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;

c] Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

d] Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

đ] Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

e] Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

g] Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

h] Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

i] Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụngkiểm tra, đánh giá;

k] Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

l] Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

m] Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

n] Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

o] Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.

2. Người bào chữa có nghĩa vụ:

a] Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

b] Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

c] Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

d] Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

đ] Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

e] Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

g] Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.

Thứ hai, về quyền và nghĩa vụ của luật sư trong Luật luật sư

Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư

1.Luật sưcó các quyền sau đây:

a]Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;

b]Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;

c]Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổchức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;

d]Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

đ] Hành nghề luật sưởnước ngoài;

e]Các quyền khác theo quy định của Luật này.

2.Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:

a]Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;

b]Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;

c] Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

d] Thực hiện trợ giúp pháp lý;

đ] Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;

e]Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

Luật Đức An tổng hợp

Dịch vụ Luật sư bào chữa trong vụ án hình sự

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỨC AN

Giám đốc: Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO

Địa chỉ: 64B, Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT liên hệ: 0902201233

Email:

Web:www.luatducan.vn

Video liên quan

Chủ Đề