Mẫu báo cáo nghiên cứu khả thi khu đô thị
Download Mẫu báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư dự án xây dựng chung cư Mật khẩu : Cuối bài viết Chung cư hiện nay không còn là điều xa lạ với nhiều cư dân thành thị hay ở các thị trấn, thị xã hoặc có thể là ở các làng quê. Tuy nhiên vẫn chưa thật sự tất cả các người dân đều biết là căn hộ chung cư là gì? Đơn giản vì có thể chỉ nghe tới tên thôi cũng chưa có ai giải thích rõ định nghĩa về nó. >>>>>>Xem thêm : Mẫu hồ sơ dự thầu dân dụng, công nghiệp >>>>>>Xem thêm : Những lưu ý khi làm hồ sơ dự thầu >>>>>>Xem thêm : Báo giá lập hồ sơ dự thầu BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUNG CƯ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG GIA-KHẢI HOÀN
Phụ lục: Các văn bản và phụ lục liên quan CHƯƠNG I: CƠ SỞ LẬP DỰ ÁN Dự án được lập dựa trên các cơ sở sau:
Những căn cứ trên là cơ sở cho thấy mục đích đầu tư là hòan tòan phù hợp với chủ trương của Nhà nước, của UBND Thành phố và địa phương. CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản của người dân, đối với các đô thị lớn như TP.HCM, nhà ở còn liên quan đến một loạt cácvấn đề như chính trị – kinh tế – xã hội – môi trường và mỹ quan đô thị. Trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, nhà ở được xem là một trong những nội dung quan trọng được Đảng bộ và chính quyền Thành phố quan tâm chỉ đạo. Tp.HCM là trung tâm kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, xã hội lớn của cả nước, với diện tích tự nhiên là 205.849ha. Dân cư tập trung cao ở các quận trung tâm, bình quân trên 18.000người/km2, có nhiều khi trên 50.000người/km2, các quận ven Thành phố có mật độ dưới 10.000người/km2. Theo báo cáo của Sở Địa chính nhà đất trong Hội thảo quản lý chất lượng đầu tư, xây dựng và sử dụng chung cư tháng 05/2002, tòan thành phố có 1.007.021 căn nhà với diện tích quỹ nhà là 52.711.338m2. Trong đó có 17 quận nội thành chiếm 812.596 căn tương ứng 80.7% tổng quỹ nhà với diện tích 46.562.338m2 tương ứng 86.5% diện tích quỹ nhà. Ngòai ra tình trạng nhà ở tại nhiều khu vực trong Thành phố rất khó khăn, 30% số dân hiện ở dưới mức 4m2/người. Trong tổng số nhà nói trên, có đến 74.877 căn là nhà lụp xụp rách nát với diện tích 5.921.620m2 xen cài trong các khu dân cư, xây cất bằng vật liệu tạm bợ, dễ bị sụp đổ, dễ cháy, không có nhà vệ sinh, không có tiện nghi tối thiểu cho cuộc sống, không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường. Hơn nữa, Thành phố còn chịu cảnh 25.044 căn nhà với diện tích 555.088m2 ở các chung cư có tỷ lệ hư hỏng cao với 7.050 căn hộ ở của chung cư cần phải phá dỡ xây mới. Phần lớn dân cư sống ở đây đều có ngườn thu nhập rất thấp, ít có hoặc không có khả năng tích lũy để tự tạo dựng chỗ ở. Thêm vào đó dân nội thành sống rất chen chúc, chật hẹp. Trong lúc đó, người dân nông thôn để ra thành thị tìm việc là ngày càng tăng, cộng thêm dân nhập cư từ các tỉnh khác cùng tìm về thành phố, khiến nhu cầu nhà ở ngày càng bức bách. Chính vì muốn dân cư từ nội thành ra ngọai thành theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thành phố đã quy họach nhiều khu dân cư tập trung ở ngọai thành, thành lập thêm các quận mới và xây dựng chương trình giảm dân nội thành với các đểm dân cư tập trung tại huyện Bình Chánh, Bình Tân, Hóc Môn, Nhà Bè, Thủ Đức, Quận 7, Quận 2, Quận 8, Quận 9, … Mục đích xây dựng dự án khu chung cư cao tầng Hoàng Gia Khải Hoàn, là nhằm phục vụ chương trình nhà ở cho mọi đối tượng có nhu cầu nhà ở của nhân dân Thành phố. Do vậy chủ trương cụ thể của dự án là:
Việc xây dựng dự án khu chung cư cao tầng trên địa bàn Quận Bình Tân, là thuận thuận lợi và cần thiết vì:
Theo báo cáo quy họach “Quy họach tổng thể phát triển kinh tế, xã hội TP.HCM đến năm 2010” của UBND Thành phố đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua với mục tiêu phấn đấu nâng tổng diện tích quỹ nhà ở của Thành phố đạt 103.000.000 m3 nhà ở, đưa diện tích bình quân đầu người dân Thành phố hiện nay từ 10.27m2/người lên 14.2m2/người, từ nay đến năm 2010 mỗi năm cần xây dựng 5.000.000m2 nhà ở, tương đương 10.000 – 15.000 căn hộ cho người có nhu cầu. Hiện tại, thành phố cũng đã triển khai bốn chương trình xây dựng nhà ở đến năm 2010:
Di dời tái định cư 25.044 hộ dân Nâng cấp khu nhà lụp xụp (phần hạ tầng kỹ thuật) 50.000 hộ Xây dựng quỹ nhà lưu trú cho công nhân khu công nghiệp trập trung, khu chế xuất thuê: 30.000 căn. Xây dựng ký túc xá cho sinh viên, học sinh. Xây dựng quỹ nhà ở cho cán bộ công chức hành chánh sự nghiệp lực lượng vũ trang: 40.000 căn Xây dựng quỹ nhà cho diện chính sách và gia đình quá nghèo, neo đơn: 15.000 căn Phá dỡ xây mới chung cư hư hỏng nặng: 7.050 hộ Cải tạo, sửa chữa nâng cấp nhà ở: 185.185 căn.
Như vậy, việc phát triển xây dựng các khu chung cư cao tầng, kết hợp trung tâm thương mại dịch vụ ở Khu phố 5, phường An Lạc, quận Bình Tân, sẽ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu thị trường hiện nay và khả năng tiêu thụ hết số căn hộ trên là khả thi. Tóm lại, việc đầu tư xây dựng Chung cư Thương mại dịch vụ Hoàng Gia-Khải Hoàn là hợp lý vì nhằm phục vụ các mục tiêu sau:
CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ KHU VỰC HIỆN TRẠNG DỰ ÁN I. VỊ TRÍ GIỚI HẠN KHU ĐẤY DỰ ÁN 1.1 Địa điểm xây dựng dự án Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 1.2 Vị trí – Giới hạn khu đất Vị trí khu đất đầu tư xây dựng : Số 311 An dương Vương, khu phố 5, phường An Lạc, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ chí Minh. Diện tích khu đất : 9275m2 Giới hạn khu đất
Hiện trạng khu vực: là khu nhà xưởng của Công ty Cổ phần sản xuất giày Khải Hoàn, xung quanh là khu dân cư hiện hữu và khu quy hoạch dân cư mới, đây chính là yếu tố thuận lợi để công ty nhanh chóng xúc tiến thực hiện dự án.
Khu đất tương đối thấp, bằng phẳng, Chiều cao trung bình đường hẻm trong khu dân cư hiện hữu có cao độ từ 0.8m đến 1.2m; So với khu vực xung quanh, khu đất có độ thấp trung bình khoảng -1.2m so với mặt đường hiện hữu. 1.2.1 Đặc điểm chung về khí hậu: Nằm trên địa bàn Tp.HCM, đều kiện khí tượng thủy văn Quận Bình Tân mang các đặc tính đặc trưng của khí hậu miền Nam Việt Nam, với những tính chất và đặc điểm sau: khí hậu thuộc phân vùng IVb, vùng khí hậu IV của cả nước. Nằm hòan tòan vào vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Trong năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
Có tính ổn định cao, những diễn biến khí hậu từ năm này qua năm khác ít biến động, không có thiên tai do khí hậu. Không gặp thời tiết khắc nghiệt quá lạnh (thấp nhất không dưới 130C) hoặc quá nóng (cao nhất không quá 400C). Không có gió tây khô nóng, ít có trường hợp mưa lớn (lượng mưa ngày cực đại không quá 200mm), hầu như không có bão. 1.2.2 Nhiệt độ không khí Nhiệt độ trung bình tháng và năm
Các đặc trưng nhiệt độ được ghi trong bảng sau
1.2.3. Mưa Mưa theo mùa rõ rệt Mùa mưa: từ tháng 05 đến tháng 11 chiếm 81.4% lượng mưa Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 04 năm sau chiếm 18.6% lượng mưa Bảng phân bố lượng mưa và ngày mưa trong năm
Các đặc trưng chế độ mưa
Trong mùa mưa phần lớn lượng mưa xảy ra sau 12h00 trưa, tập trung nhất từ 14h00 đến 17h00 và thừơng mưa ngắn chỉ 1 đến 3giờ.
1.2.4. Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí tương đối, trung bình tháng cao nhất, thấp nhất
1.2.5.Bốc hơi
Lượng bốc hơi bình quân ngày trong các tháng
Do lượng nước bốc hơi lớn trong mùa khô, lượng nước thiếu thụ nghiêm trọng gây khó khăn cho cấp nước, nhất là các vùng dân cư chưa được cấp nước máy. Cán cân nước trong tháng
1.2.6. Chế độ gió Phân bố tần suất gió theo hướng thịnh hành (%)
Tốc độ lớn nhất được ghi nhận là 36m/s (năm 1971) 1.2.7.Thời gian chiếu sáng bức xạ mặt trời Thời gian chiếu sáng
Bức xạ mặt trời (Kcal/cm2/tháng)
1.2.8. Mây Lượng mây trung bình
1.2.9. Nắng Số giờ nắng trong ngày phụ thuộc vào lượng mây, vì vậy trong các tháng mùa mưa số giờ nắng giảm đi và tăng dần vào mùa khô Số giờ nắng trong tháng của năm
2. Các hiện tượng thời tiết đáng chú ý Giông: Khu vực thuộc các vùng nhiều giông, trung bình có 138 ngày có giông. Tháng có nhiều giông là tháng 5 với 22 ngày. Bão: Khu vực có ít bão, trong 55 năm qua quan sát chỉ có 8 cơn bão đổ bộ vào vùng biển Nam Bộ. Bão nếu có chỉ xuất hiện vào tháng 11,12 và không gây thiệt hại đáng kể (trừ vùng ven biển).
1. Hiện trạng sử dụng đất Hiện trạng sử dụng đất hiện nay là đất nhà xưởng, đang hoạt động. Chấp hành chủ trương của Thành phố về di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi Nội thành, doanh nghiệp có kế hoạch di chuyển nhà xưởng ra ngoại ô, và chuyển công năng mặt bằng sang xây dựng chung cư, phục vụ nhu cầu của Thành phố và Người dân trong khu vực, đồng thời phục vụ nhu cầu căn hộ cho thuê của lực lượng công nhân của Công ty. 2. Hiện trạng về giao thông Nằm kế cận khu đất xây dựng hiện nay đã có tuyến đường An dương Vương dự kiến với lộ giới 32 m. Đây chính là đường giao thông chính trong khu vực, nối liến quận 6, 8, Bình Tân. 3. Hiện trạng cấp nước Hiện nay vì là khu dân cư mới phát triển nên chưa có hệ thống nước máy đủ đáp ứng nhu cầu sinh họat. Khi dự án được chính thức đầu tư, công ty sẽ có kế họach xin cấp nước máy của TP lấy từ đường An dương Vương. 4. Hiện trạng cấp điện Hiện tại khu vực đã có hệ thống điện hạ thế phục vụ cho nhu cầu sản xuất, và các khu dân cư ,các cơ sở kinh tế tại đây, công suất trạm hạ thế hiện hữu 1000Kva, phù hợp với nhu cầu phụ tải của khu dân cư sau này. 5. Hiện trạng thóat nước Hiện tại đang sử dụng hệ thống thóat nước ngầm công cộng, và chủ yếu thóat nước mưa theo mương lộ thiên ra ruộng hiện hữu và theo độ dốc của địa hình ra kênh rạch, ngòai ra còn thấm thóat nước mặt tự nhiên. 6. Hiện trạng nền, thủy văn Khu đất dự kiến quy họach nằm trong vùng đất có địa hình tương đối thấp, bằng phẳng, hướng đổ dốc thoai thỏai từ Đông Bắc xuống Tây Nam với cốt nền thay đổi từ +2.4 – +1.4 (cao độ chuẩn Mũi Nai). Độ dốc nền mặt đất thiên nhiên thay đổi từ i=0.11 – 0.023 dốc dần về phía hợp thuỷ. 7. Địa chất công trình – Địa chất thủy văn Theo số liệu Báo cáo khảo sát địa chất công trình do công ty Nagecco thực hiện khảo sát tháng 05/2005 tại vị trí xây dựng công trình, ở độ sâu từ 49m – 60m, có lớp đất sét màu xám nâu vàng trạng thái cứng đến rất cứng, thích hợp cho việc xây dựng công trình cao tầng. Mực nước ngầm tại thời điểm khảo sát dao động từ 0.6m – 1.0m thay đội theo mùa. 1. Thuận lợi Vùng đất hiện hữu nằm trong khu dân cư xen cài, bên cạnh là khu quy hoach dân cư hiện hữu, khu dân cư Lý Chiêu Hoàng, hòan tòan phù hợp với cơ cấu quy họach phát triển dân cư của Quận Bình tân và TP. HCM . Các điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu thuận lợi. Các điều kiện kỹ thuật hạ tầng hầu hết đều rất thuận tiện để công ty thực hiện thi công nhanh chóng. Khu đất xây dựng hiện đang là khu đô thị hóa, đất đai trong tiến trình chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất đô thị nên mật độ dân cư thấp, hiện trạng kiến trúc đơn giản, thuận lợi cho việc xây dựng mới tại đây. 2. Khó khăn Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa có, và chưa thật hoàn chỉnh, do vậy, bản thân công ty phải tự đầu tư vừa để đảm bảo cho xây dựng, vừa phải đảm bảo vệ sinh môi trường. Trong thời gian tới, khi có hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho cả khu vực, công ty sẽ có một hệ thống dự phòng hòan chỉnh do được đầu tư ngay từ đầu. CHƯƠNG IV: PHƯƠNG ÁN QUY HỌACH – KIẾN TRÚC I. GIẢI PHÁP QUY HỌACH – NỘI DUNG BỐ TRÍ CÔNG TRÌNH 1. Các căn cứ
2. Tổ chức các cơ cấu phân khu chức năng Theo xác định của Sở Quy họach – Kiến trúc, đây là khu vực dân cư quy họach mới bao gồm
3. Các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật chủ yếu Quy mô sử dụng đất : 9.275 m2 Trong đó,
Chiếm tỷ lệ 28,35 % diện tích đất
Chiếm tỷ lệ 15,40 % diện tích đất Chỉ tiêu: 60 trẻ/1000 dân Tổng số trẻ : 121 trẻ/1.920 dân Chỉ tiêu: 25-30 trẻ/nhóm trẻ Nhà trẻ 4 nhóm Diện tích trung bình một nhóm trẻ 357,25 m2/nhóm Đất công viện cây xanh 2,318.75 m2 Chiếm tỷ lệ 25 % diện tích đất Đất đường nội bộ, đừơng PCCC: 2,837,55 m2 Chiếm tỷ lệ 31,01%
Căn hộ Gia đình : 384 căn x 4 người/hộ = 1536 người. Căn hộ tập thể : 96 căn x 4 người/căn = 384 người.
Xe ô tô: 4-6hộ/chỗ đậu xe 25m2 : 480 hộ/4 x 25 = 3.000m2 Xe gắn máy: 2chỗ (mỗi chỗ 2.5m2)/hộ : 480 hộ x 2 x 2.5 = 2.400 m2 Xe đạp: 1 chỗ (mỗi chỗ 0,9m2)/hộ : 504 hộ x 1 x 0.9 = 432 m2
Cấp nước : Sinh họat 200L/người/ngày đêm CTCC 40L/người/ngày đêm Tưới cây – rửa đường 15L/người/ngày đêm Cấp điện Sinh họat 1000 – 1100 Kwh/người/năm CTCC 800 – 1200 Kwh/người/năm Thóat nước mưa: Hệ thống cống kín D400 – D1200 Thóat nước bẩn: 205L/người/ngày đêm Thông tin: Điện thọai cố định dự kiến cho nhà ở 25-30máy/100dân Rác thải: 1-1.5kg/người/ngày đêm. II. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC QUY HỌACH VÀ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN – NỘI DUNG BỐ TRÍ Tổ chức các phương án quy họach và quá trình lấy ý kiến quyết định nhằm lựa chọn phương án tối ưu, đảm bảo cơ cấu chức năng và tính chất sử dụng Bố trí mạng lưới giao thông tuân thủ theo quy họach được duyệt trên tổng thể khu dân cư, giao thông nội bộ nối kết thuận tiện có việc lưu thông của ngừơi dân đến từng lô nhà và trên tòan khu đất quy họach. Tổ chức các loại hình nhà ở chung cư cao tầng thành từng cụm tương đối riêng biệt. Tổ chức các công trình công cộng trong khu ở như trường học, câu lạc bộ TDTT, thương mại… Phương án quy họach dựa trên cơ sở phân khu chức năng rõ ràng. Các công trình công cộng và khu công viên cây xanh được bố trí xen kẽ trong các cụm công trình nhằm góp phần cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo điểm nhấn cảnh quan cho tòan khu. Tòan bộ diện tích xây dựng đều dành để xây dựng chung cư, phù hợp với xu hướng phát triển nhà ở hiện nay: phát triển nhà ở cao tầng, tăng diện tích cây xanh cho khu ở. Giao thông đã được giải quyết tốt, đảm bảo phân tuyến giao thông đối nội, đối ngọai mạch lạc, rõ ràng.
Thiết kế trục đường cảnh quan lộ giới theo quy định kết hợp với công viên cây xanh ngay tại mặt tiền, hướng tiếp cận vào công trình bên trong tạo hướng nhìn tổng thể cho tòan bộ công trình. Bố cục khối chung cư gồm 19 tầng, chia làm 2 khối : Khối A 19 tầng : Bố trí Khu dịch vụ thương mại, nhà hàng, khu giải trí game, khu căn hộ thương mại. Khối B : 15 tầng : Bố trí Nhà trẽ-Mẫu giáo, khu sinh hoạt TDTT, khu giải trí Văn hoá-Café ngoài trời, khu căn hộ cho thuê. Kết hợp chức năng thương mại và quảng trường, công viên cây xanh lớn ở trọng tâm của khu quy họach nằm tại trung tâm của trục cảnh quan tạo điểm nhấn cho cảnh quan tổng thể của cụm công trình. Khu thương mại, khu giải trí game được bố trí ở tầng trệt, lửng khối A, khu nhà hàng bố trí tại tầng 1+2 khối A, với lối đi riêng không ảnh hưởng đến sinh hoạt của khối Chung cư và Nhà trẻ. Khu căn hộ bố trí từ tầng 3 đến tầng 19 khối A, và có lối đi riêng biệt. Nhà trẻ được bố trí tại tầng trệt (khối B), với lối vào riêng biệt, kết hợp với sân chơi cho trẻ đảm bảo điều kiện tiếp cận và phục vụ. Khu sinh hoạt TDTT bố trí tại tầng lửng, tầng 1 (khối B), và Khu sinh hoạt văn hoá, café ngoài trời bố trí tại tầng 2 của khối B. Khu căn hộ cho thuê được bố trí từ tầng 3 đến tầng 15 khối B. Thiết kế hệ thống đừơng nội bộ cũng là đừơng PCCC bên trong khu đất, tiếp cận về các mặt của công trình, đảm bảo điều kiện PCCC tốt nhất, và tiếp cận công trình từ nhiều hướng. Thể lọai công trình chung cư trong dự án gồm 2 đơn nguyên, được ngăn cách bở 1 trục đường nội bộ và cây xanh. Các đơn nguyên trong cụm chung cư, được bố trí theo bố cục chặt chẽ trên tổng thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ đi kèm. Mặt khác, với việc bố trí như vậy thì phương án thiết kế vẫn đảm bảo được các thông số về chiếu sáng và thông gió tốt.
3.1 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật Diện tích khu đất 9.275 m2 Chỉ tiêu đất dân dụng 4.83 m2/người Chỉ tiêu cây xanh 1,21 m2/người Quy mô dân số 1.920 người Tổng diện tích xây dựng 4,118.00 m2 Mật độ xây dựng tòan khu 44 % Tầng cao trung bình 18 tầng Tổng DT sàn xây dựng 78.175.00 m2 3.2 Bảng cân bằng đất đai
3.3 Giải pháp kiến trúc – kết cấu – trang thiết bị 3.3.1 Về kiến trúc Công trình được xây dựng kiên cố, bao gồm 2 đơn nguyên chung cư, bao gồm: 01 tầng hầm, tầng trệt, tầng lửng và có từ 15-19 tầng lầu. Cây xanh được bố trí xen kỹ trong cụm chung cư và phần công viên cây xanh phía trước mặt tiền tạo cảnh quan cho tòan bộ cụm công trình, ngoài ra còn bố trí một tiểu cảnh hồ nước để tạo cảnh quan và điều hoà khí hậu tiểu vùng. 3.3.2 Về kết cấu Công trình được thiết kế với kết cấu chịu lực chính khung bằng bê tông cốt thép tòan khối, sàn dự ứng lực, bê tông cốt thép M300. 3.3.3 Giải pháp thi công móng Căn cứ báo cáo khảo sát địa chất của Công ty tư vấn XD tổng hợp (Nagecco), phương án thiết kế và thi công móng cho công trìnhlà móng cọc khoan nhồi BTCT, có đường kính từ 1000-1200mm, sâu từ 40-60m. 3.3.4 Về trang thiết bị Một số trang thiết bị được lắp đặt để phục vụ cư dân sinh sống tại chung cư như
3.3.5 Phương án đầu tư hạ tầng kỹ thuật 3.3.5.1 Giao thông Hệ thống đường nội bộ – đường PCCC – của chung cư được làm bằng bê tông hoặc bê tông nhựa nóng. Lối vào chính của chung cư là bậc cấp bằng bê tông lát đá granite nhẵn. Trục đường chính tiếp cận vào công trình có lộ giới rộng 12m với dải cây xanh ngăn cách và tạo cảnh quan. 3.3.5.2 Thóat nước mưa và nước sinh họat Bằng hệ thống cống kín (D300-D500) và hệ thống hố ga 2 ngăn để gạn rác trước khi hòa vào mạng thóat nước chung của Thành phố. Riêng nước sinh họat từ các căn hộ được dẫn xuống tầng hầm qua 2 hệ thống: nước sinh họat thông thường và từ các phòng vệ sinh. Tại tầng hầm nước thải tuỳ lọai qua các hầm tự họai (3ngăn, có lớp lọc) xử lý trước khi hòa vào cống thoát nước chung. 3.3.5.3 Rác thải Rác thải được thu từ các căn hộ, bằng hệ thống ống rác kín, có phân loại rác tại nguồn, và chuyển đến ngăn thu tại các tầng lầu, sau khi tập kết ở tầng hầm, rác được phân lọai sơ bộ và được chuyển đến nơi tập trung của Thành phố qua hợp đồng vận chuyển theo chu kỳ mỗi ngày. 3.3.5.4 Cấp nước Xây dựng tuyến ống cấp nước nối với tuyến ống cấp của thành phố trên đường An dương Vương, nước sinh họat được đưa vào chung cư qua thủy lượng kế chung, sau đó nước được chứa vào các hồ dự trữ, qua máy bơm đưa nước lên các hồ chứa trên sân thượng, từ đây nước được cung cấp qua thủy lượng kế nội bộ (D15ly) đến từng căn hộ. 3.3.5.5 Công tác PCCC Phương án PCCC cho chung cư đã được Phòng Cảnh sát PCCC, Sở Công an thành phố thỏa thuận theo các tiêu chuẩn và quy định ngành trong thiết kế và thi công công trình: Bố trí các phương tiện PCCC tại mỗi tầng lầu, hệ thống báo cháy tự động được lắp đặt cho mỗi tầng. Ngòai ra, chung cư còn được trang bị một máy bơm đặc chủng có cột áp cao 80m dành riêng cho công tác chữa cháy. 3.3.5.6 Cấp điện Công suất trạm hạ thế được chọn: 1000 KVA, sử dụng lại trạm hạ thế hiện hữu. Nguồn cấp điện cho trạm từ mạng trung thế 15-22KV trên đường An dương Vương, cable điện từ nguồn và từ trạm hạ thế vào chung cư được thiết kế ngầm đặt trong ống nhựa dẫn vào vị trí các tủ phân phối điện. Máy biến thế được đặt trên 2 trụ bê tông ly tâm hoặc trên đế móng bằng BTCT. Cable điện cung cấp cho trạm, hệ chiếu sáng khu vực chung quanh và mặt tiền chung cư dùng cable ngầm có các lớp bọc cách điện. Đèn chiếu sáng sử dụng lọai Sodium 250W-220V có máng, đặt trên các trụ thép cao từ 5-8m. 3.3.5.7 Máy phát điện dự phòng có công suất 250KVA. Hệ thống gas trung tâm: Thực hiện do đơn vị chuyên ngành thiết kế và thi công với thỏa thuận của cơ quan PCCC. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư. Chủ đầu tư đồng thời là chủ mặt bằng, sẽ thực hiện đầy đủ các bước thủ tục theo quy định hiện hành của nhà nước. Đề nghị Thành phố cho áp dụng những chính sách ưu đãi đối với cơ sở sản xuất phải di dời ra khỏi khu dân cư, theo những quy định hiện hành cũa Thành phố. CHƯƠNG V: KHÁI TÓAN KINH PHÍ XÂY DỰNG I. KHÁI TÓAN VỐN ĐẨU TƯ
Trong đó :
Khởi công tháng Năm 2007 Hoàn thành tháng năm 2010. Đơn vị tính : 1000VNĐ
– Hoàn vốn nội bộ : Năm thứ 2. – Hoàn vốn vay : năm thứ 3
– Hoàn vốn nội bộ : Năm thứ 12.5 – Hoàn vốn vay : Năm thứ 17 CHƯƠNG VI: KẾ HỌACH KINH DOANH ( Xem phụ lục đính kèm ) BẢNG TỔNG HỢP DIỆN TÍCH CÁC CĂN HỘ KINH DOANH : Đơn vị tính : m2 sàn kinh doanh PHẦN VII: HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 7.1 NHU CẦU VỐN VÀ NGUỒN VỐN CHO XÂY DỰNG 7.1.1 Nhu cầu vốn cho xây dựng Tổng nhu cầu vốn xây dựng của dự án gồm tiền cho xây dựng và càc khỏan tiền chi trả các khỏan chi phí khác phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, tiền lãi vay ngân hàng, dự phòng phí… Tổng số tiền cần đầu tư cho dự án là : 471.330.548.000VNĐ. 7.1.2 Nguồn vốn Vốn tự có: chủ yếu thực hiện các công tác về đền bù giải tỏa, chuẩn bị đầu tư, trả lãi vay, khảo sát thiết kế, xâydựng cơ sở hạ tầng và xây dựng cơ bản công trình của dự án. Vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng hợp pháp khác để thực hiện một phần các công tác xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng cơ bản công trình của dự án. Vốn huy động từ khách hàng (thu kinh doanh) để thực hiện các mặt công tác còn lại như hòan thiện công trình, dự phòng, lãi vay, thuế …. . 7.2 HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH Lợi nhuận của dự án sau 03 năm họat động là : 72.076.600.000VNĐ Tỷ suất giữa lợi nhuận/Tổng vốn đầu tư: 15.29% 7.3 KẾT LUẬN Với kết quả tài chínnh nói trên, dự án như trên, dự án nên tiến hành triển khai thực hiện để có thể đáp ứng được tiến độ của dự án, phục vụ cho quy họach phát triển đô thị của thành phố. Phù hợp với thực lực vốn tự có của Công ty. Khối lượng xây dựng không lớn nhưng với sự điều tiết và chủ động về nguồn vốn cũng như lý chặt chẽ về mặt tiến độ nên có thể giảm thiểu rối đa sự rủi ro. Phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người dân nội thành có nhu cầu di dời ra ngọai thành. PHẦN VIII: HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN Dự án sau 3 năm họat động không những đem lại hiệu quả tài cchính cho đơn vị mà còn đem lại hiệu quả vềmặt kinh tế xã hội cho Thành phố như sau:
Bên cạnh việc tạo ra quỹ nhà, dự án tạo ra khỏan thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước, cụ thể:
PHẦN X: KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ I)- Kết luận: Theo báo cáo quy họach “Quy họach tổng thể phát triển kinh tế, xã hội TP.HCM đến năm 2010” của UBND Thành phố đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua với mục tiêu phấn đấu nâng tổng diện tích quỹ nhà ở của Thành phố đạt 103.000.000 m3 nhà ở, đưa diện tích bình quân đầu ngừơi dân Thành phố hiện nay từ 10.27m2/người lên 14.2m2/người, từ nay đến năm 2010 mỗi năm cần xây dựng 5.000.000m2 nhà ở, tương đương 10.000 – 15.000 căn hộ cho người có nhu cầu. Việc xây dựng dự án khu chung cư cao tầng trên địa bàn Quận Bình Tân, là thuận thuận lợi và cần thiết vì:
Để có thể thực hiện được mục tiêu trên, một trong những nhiệm vụ cơ bản và tiên quyết là phải làm tốt công tác quy hoạch xây dựng thành phố theo hướng văn minh hiện đại, mà cụ thể là quy hoạch các khu dân cư, các trung tâm liên hợp cao tầng cho khu vực đô thị để phục vụ cho nhu cầu ăn ở và kinh doanh liên hòan, khép kín của người dân trong một xã hội công nghiệp hiện đại và năng động. Tóm lại, việc lập Dự án đầu tư xây dựng khu chung cư Thương mại Dịch vụ Hoàng Gia-Khải Hoàn , nó có ý nghĩa hết sức cần thiết trong việc tạo nên môi trường sinh hoạt đô thị và có tác dụng kích cầu cho dự án khu dân cư hiện hữu. II)- Kiến nghị: Để dự án được sớm triển khai và thực hiện, đảm bảo đạt được yêu cầu, mục tiêu và tính khả thi của dự án, chủ đầu tư kiến nghị UBND quận Bình tân, UBND thành phố Hồ Chí Minh phê chuẩn chủ trương và dự án đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ Đầu tư triển khai thực hiện dự án một cách nhanh nhất, góp phần thực hiện chủ trương của Thành phố trong việc chỉnh trang, nâng cấp đô thị Văn minh – Hiện đại, để chủ đầu tư có cơ sở pháp lý triển khai thực hiện các bước tiếp theo đúng với các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng nhằm có thể hoàn thành dự án trong thời gian sớm nhất. Kính đề nghị UBND thành phố Hoà chí Minh và các Sở, Ban, ngành xem xét chấp thuận phê duyệt dự án đầu tư xây Dựng Chung cư thương mại dịch vụ Hoàng Gia Khải Hoàn, số 311 An Dương Vương, Khu phố 5, phường An Lạc, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh, để chủ đầu tư có cơ sở pháp lý triển khai thực hiện các bước tiếp theo đúng với các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng nhằm có thể hoàn thành dự án trong thời gian sớm nhất. Kính đề nghị UBND thành phố Hoà chớ Minh và các Sở, Ban, ngành xem xét chấp thuận phê duyệt dự án đầu tư xây PHỤ LỤC : CÁC TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM 1/ Công văn số 634/ UBND-QLĐT ngày 06/6/2007, của UBND quận Bình Tân. 2/ Công văn số 126/CVKH ngày 10/7/2007 của Cty Giày Khải Hoàn 3/ Công văn số 754 /UBND-QLĐT, ngày 23 / 7 /2007, v/v thỏa thuận địa điểm đầu tư. 4/ Bản vẽ hiện trạng, hoạ đồ vị trí 5/ Hợp đồng thuê đất. 6/ Chứng nhận quyền SDĐ. 7/ Bảng thông số đầu vào 9/ Bảng phân tích hiệu quả đầu tư 10/ Phương án kinh doanh 11/ Kế hoạch thanh toán nợ vay, 12/ Tổng hợp chi phí 13/ Bảng tính doanh thu 14/ Bảng tính giá thành dự án. 15/ Bảng dự toán vốn đầu tư. Câu hỏi : tổng thầu thi công nhà xưởng azhome group Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.
►Group Facebook Hồ Sơ Xây dựng : https://bit.ly/hosoxd ►Group Facebook Thư viện xây dựng : https://bit.ly/thuvienhsxd ►Link nhóm Zalo Hồ Sơ Xây Dựng : https://bit.ly/zalohosoxd ►Link nhóm Zalo Tài liệu Xây dựng : https://bit.ly/zalotaileuxd ►Link nhóm Zalo Nhà thầu xây dựng: https://bit.ly/zalonhathauvn |