Nộp phạt xong lấy bằng ở đâu
Chắc hẳn trong số chúng ta không ít người từng vi phạm giao thông; và bị cảnh sát giao thông tịch thu bằng lái xe. Vậy trong trường hợp bị quá hạn nộp phạt vi phạm hành chính có lấy lại được bằng lái xe không? Show
Xin chào Luật sư: Em bị công an phạt lỗi vượt đèn đỏ và bị tịch thu bằng lái xe. Vì một số lý do e không đi lấy được, tính đến nay đã 4 năm rồi. Luật sư cho em hỏi: Giờ e muốn đi lấy thì có lấy lại được không. Em không có biên lai phạt thì làm thế nào? Và mức phạt là bao nhiêu? Rất mong nhận được sự phản hồi của Luật sư. Em xin cảm ơn. Căn cứ pháp lý Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 Nội dung tư vấn Thời hạn tạm giữ bằng lái xe là bao lâu?Tạm giữ giấy phép lái xe (GPLX) là biện pháp ngăn chặn nhằm bảo đảm thực hiện quyết định xử phạt hoặc để xác minh tình tiết căn cứ để ra quyết định xử phạt. Theo đó, chủ phương tiện chỉ bị tạm giữ GPLX trong các trường hợp: – Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt; – Để ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội; – Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt khi hành vi vi phạm chỉ áp dụng hình thức phạt tiền. Ngoài ra, Luật Xử lý vi phạm hành chính; trong trường hợp chỉ áp dụng phạt tiền thì CSGT có quyền tạm giữ GPLX đến khi người vi phạm thực hiện xong việc nộp phạt. Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính; thời hạn tạm giữ GPLX là 07 ngày kể từ ngày tạm giữ. Thời gian này có thể bị kéo dài nhưng tối đa không quá 30 ngày khi vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải xác minh thêm. Việc tạm giữ GPLX của người tham gia giao thông phải được lập thành 02 bản biên bản; mỗi bên giữ 01 bản. Trong biên bản ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng và có chữ ký của CSGT, người vi phạm. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ?Về thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tại Khoản 1 Điều 74 Luật xử lý vi phạm hành chính có quy định như sau: “Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội”. Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 4 năm trước; do đó hiện nay đã quá thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Vì vậy, bạn không thể thực hiện việc nộp phạt vi phạm hành chính được nữa. Về việc bạn muốn lấy lại giấy phép lái xe; thì việc tạm giữ giấy phép lái xe được thực hiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu hết thời hạn tạm giữ mà bạn vẫn không nộp phạt để lấy lại giấy phép lái xe; thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý tang vật theo Điều 17 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP: – Thông báo ít nhất 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng; – Niêm yết công khai tại trụ sở của người tạm giữ GPLX. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng; nếu người vi phạm không đến nộp phạt và nhận GPLX; thì người có thẩm quyền sẽ ra quyết định tịch thu và có thể tiêu hủy theo quy định tại Điều 109 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Như vậy, khả năng cao là giấy tờ của bạn đã bị tiêu hủy; bạn không thể nộp phạt để lấy lại giấy phép lái xe được nữa. Có phải nộp thêm tiền khi nộp phạt vi phạm hành chính chậm?Việc tạm giữ GPLX không làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng giấy phép của người vi phạm. Tuy nhiên, nếu quá thời hạn mà không đến giải quyết và vẫn tiếp tục điều khiển xe thì sẽ bị phạt như không có giấy tờ xe – Xe máy: 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng; – Ô tô: Từ 04 – 06 triệu đồng. Trong 30 ngày thông báo công khai mà người vi phạm giao thông đến nộp phạt để nhận lại GPLX; thì có thể phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp cho mỗi ngày chậm nộp. Như vậy, nếu vi phạm giao thông, bị giữ GPLX và không nộp phạt đúng hạn mà không có lý do chính đáng thì vẫn có thể được lấy lại GPLX. Tuy nhiên, lúc này, người vi phạm phải nộp thêm số tiền chậm nộp phạt cho mỗi ngày chậm nộp. Mời bạn xem thêm bài viết:
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về “Quá hạn nộp phạt vi phạm hành chính có lấy lại được bằng lái xe không“. Hy vong bài viết có ít cho độc giả. Nếu có thắc mắc cần từ vấn và hỗ trợ xin vui lòng liên hệ: 0833102102 Câu hỏi thường gặpMất biên bản vi phạm giao thông nộp phạt thế nào? Nếu không may có làm mất biên bản xử phạt thì chúng ta vẫn có nghĩa vụ phải nộp phạt. Vì thời hạn nộp phạt là 10 ngày kể từ ngày vi phạm. Luật không quy định cụ thể phương hướng giải quyết đối với những trường hợp này. Do vậy, tùy từng nơi sẽ có những cách xử lý khác nhau như: Người có thẩm quyền sẽ bắt người làm mất biên bản phải tới cơ quan công an tại phường, xã làm đơn báo mất. Biên bản vi phạm giao thông có cần đóng dấu không? Biên bản vi phạm hành chính phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký. Trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản. Biên bản gồm nhiều tờ, thì tất cả những người nêu trên phải ký vào từng tờ biên bản. Bên cạnh đó, căn cứ vào biểu mẫu vi phạm hành chính được ban hành kèm theo Thông tư 07/2019/TT-BCA; có thể thấy rằng thông tư cũng không quy định việc phải đóng dấu vào biên bản vi phạm hành chính 5 trên 5 (1 Phiếu) ☆ ☆ ☆ ☆ ☆ Mục lục bài viết
1. Bị công an giữ bằng lái xe sau 1 năm có lấy lại được không ?Thưa luật sư, Luật sư tư vấn giúp trường hợp của em như sau: Một năm trước em bị giữ xe và bằng lái do chạy xe có nồng độ cồn vượt quá quy định. Sau đó em đã đi đóng phạt và lấy xe ra rồi, còn bằng lái thì bị giam 60 ngày, nhưng bây giờ đã 1 năm rồi em chưa lấy, vậy bây giờ đi lấy còn được không ? với lại bây giờ biên bản giữ bằng lái em cũng làm mất rồi có sao không vậy? Người gửi: Nguyễn Minh Phúc Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162 Trả lời: Chào bạn ! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau: Thứ nhất, về việc bạn tham gia giao thông mà không có Giấy phép lái xe. Điều 12 Thông tư 11/2013/TT-BCA quy định :
Thứ hai, Về việc lấy lại Giấy phép lái xe. Điều 17 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 3/10/2014 quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính quy định:
Căn cứ Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính. Có thể chia 2 trường hợp: + Trường hợp 1: Nếu người ra quyết định đang trong thời gian thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng thì bạn liên lạc với người ra quyết định tạm giữ Giấy phép của bạn. Khi đó, bạn nêu lý do bị mất biên bản giữ Giấy phép để họ giải quyết cho bạn. + Trường hợp 2: Nếu người ra quyết định tạm giữ đã thông báo ít nhất 2 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ. Người ra quyết định tạm giữ đã chuyển cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng tài sản (điểm b, d khoản 1 Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012). Trường hợp bạn đã làm mất biên bản giữ bằng lái thì bạn cần liên lạc với người ra quyết định tạm giữ Giấy phép của bạn để kiểm tra họ kiểm tra lại sổ sách để giải quyết cho bạn. Sau đó bạn nên làm đơn gửi cơ quan nhà nước đang quản lý Giấy phép lái xe của bạn để được nhận lại Giấy tờ xe. Trân trọng cảm ơn ! 2. Nhân viên lái xe gây tai nạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về ai ?Thưa luật sư, xin hỏi: Anh A là giám đốc của một công ty, công ty anh kí hợp đồng cho nhân viên sử dụng ô tô của công ty mình để lái xe chở khách. Trong quá trình làm việc, nhân viên của anh đã gây ra tai nạn và để thiệt hại rất lớn. Vậy trách nhiệm bồi thường ở trường hợp này được giải quyết như thế nào ? >> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.6162 Trả lời: Bạn thân mến, thắc mắc của bạn cần quan tâm các vấn đề sau: Trường hợp bồi thường của bạn là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, cụ thể là trường hợp bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra. Người lái xe đó đã kí hợp đồng lao động với công ty của bạn, nhân viên đó sẽ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng lao động đã kí. Theo quy định tạiBộ luật dân sự năm 2015) thì:
Do vậy, trước hết, công ty của bạn – bạn là giám đốc công ty sẽ thực hiện việc bồi thường cho bên bị thiệt hại, sau đó, bạn sẽ yêu cầu người đã gây ra thiệt hại – nhân viên của bạn hoàn trả một khoản tiền cho công ty. Mức bồi thường do hai bên có thể thỏa thuận, đáp ứng được yêu cầu “toàn bộ và kịp thời”, “Cần phải tôn trọng thỏa thuận của các bên về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường, nếu thỏa thuận đó không trái pháp luật, đạo đức xã hội’. Trường hợp mà hai bên không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết dựa trên các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nhân viên bên bạn do vô ý gây ra tai nạn và nếu bạn cảm thấy mức bồi thường đã thỏa thuận không phù hợp với thực tế thì bên bạn có thể yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước thay đổi mức bồi thường. Khi bạn đã giải quyết xong phần trách nhiệm của công ty thì bạn sẽ làm việc với nhân viên đã gây ra thiệt hại, yêu cầu nhân viên đó hoàn trả một khoản tiền cho công ty. Theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Bộ luật lao động năm 2012 thì:
Khi bạn yêu cầu nhân viên đó bồi thường thì bạn cần quan tâm tới “việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động”- trích khoản 1 Điều 131 BLLĐ năm 2012. Để yêu cầu nhân viên bồi thường thiệt hại thì từ những thông tin, chứng cứ thu thập được, bạn cần chứng minh được lỗi của nhân viên đó, phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; và bạn phải lập thành biên bản đối với sự việc này . Chúc bạn may mắn, sớm hoàn thành trách nhiệm của mình! Trân trọng./. 3. Thời gian chờ lấy bằng có được phép lái xe ?Thưa luật sư cho em hỏi là em mới đi thi bằng lái xe và đã trúng tuyển.trong thời gian em chờ lấy bằng em có được phép lái xe không vậy luật sư? Người gửi: Quân Nguyễn >> Luật sư tư vấn luật giao thông trực tuyến, gọi: 1900.6162 Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty chúng tôi! Vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau: Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
Theo đó, giấy phép lái xe là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:
Theo đó, người có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông chỉ căn cứ vào việc hiện tại bạn đang tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe để xử phạt mà không căn cứ bạn đã thi bằng hay chưa. Khi đó, bạn vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 21 Nghị định20/2019/NĐ-CP. Trân trọng./. 4. Trách nhiệm của người lái xe tải gây chết người ?Thưa luật sư, Em có 1 số vấn đề thắc mắc liên quan tới vụ việc tai nạn giao thông rất mong anh / chị luật sư tư vần giúp em. Khoảng 6 giờ 15 ngày 16-12-2015, trên tuyến đường ĐT 603 (đoạn qua khối phố Tứ Câu, phường Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, Quảng Nam). Vào thời điểm này xe máy mang BKS 92Dxxxx do em dâu con chú ruột tôi là Đ.H (SN 1989, trú xã Điện Phước, thị xã Điện Bàn) đang lưu thông trên đoạn đường này thì bất ngờ bị xe tải BKSxxxx đi cùng chiều tông trúng khiến em dâu con chú tôi tử vong tại chỗ. Em dâu con chú tôi làm nghề bỏ nem chả, đã có chồng và hai con nhỏ. Con trai lớn được 4 tuổi, con trai nhỏ được 30 tháng tuổi. Khi chưa bị tai nạn mất thì 2 vợ chồng em dâu con chú tôi ngoài việc nuôi dưỡng 2 cháu nhỏ còn phải phụng dưỡng cha già 62 tuổi mất sức lao động (tức là chú ruột tôi). - Luật sư tư vấn giúp em với trường hợp này bên gia đình nhà em trai con chú tôi được đền bù thiệt hại như thế nào? Số tiền là bao nhiêu? - Về trách nhiệm hình sự thì người gây tai nạn có phải chịu hay không? Mức án bao nhiêu năm tù? - Nếu phía bên người gây tai nạn không chịu đền bù hoặc không có khả năng đền bù họ chỉ muốn chịu trách nhiệm hình sự có được không?Trường hợp này pháp luật giải quyết như thế nào? Có bắt buộc họ phải đền bù không? - Giả định trường hợp họ đền bù với 1 số tiền quá thấp ( khoảng 40 - 50 tr ) trường hợp này gia đình em trai con chú tôi phải làm sao để được hưởng đúng số tiền nhà em trai con chú tôi đã bị thiệt hại và số tiền đã lo tang lễ, nuôi dưỡng 2 cháu nhỏ, phụng dưỡng cha già mất sức lao động (tức là chú ruột tôi ) vì họ chỉ chịu đền bù ở mức đó hoặc không đền bù để đi tù. - Hiện tại đến thời điểm này gia đình em trai con chú tôi chưa nhận được đồng nào tiền hỗ trợ bên phía công ty G cũng như gia đình người tài xế tên L.C.H người đã gây trực tiếp gây tại nạn làm chết em dâu tôi. - Trường hợp này bên phía công ty G có phải chịu trách nhiệm không? Nếu công ty và gia đình người tài xế tên L.C.H không đền bù thì bên bảo hiểm của công ty đó có chi trả không? Mong hồi âm tư vấn sớm của Anh/Chị luật sư về trường hợp này. Xin chân thành cảm ơn nhiều. Chúc Anh/Chị luật sư sức khỏe , hạnh phúc. >> Luật sư tư vấn trách nhiệm lái xe gây chết người, gọi: 1900.6162 Trả lời: 4.1. Về vấn đề bồi thường thiệt hại:Trong trường hợp này, phương tiện gây ra tai nạn là ô tô tải, theo quy định của pháp luật dân sự và Điều 13 Luật giao thông đường bộ thì ô tô được xác định là nguồn nguy hiểm cao độ. Vì vậy, việc bồi thường hại sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về vấn đề này như sau:
Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.” Vì chủ sở hữu của chiếc xe này là công ty G và người gây tai nạn là tài xế lái xe tải của công ty đó, việc xác định trách nhiệm bồi thường được thực hiện Theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục III Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
Ví dụ: Chủ sở hữu biết người đó không có bằng lái xe ôtô, nhưng vẫn giao quyền chiếm hữu, sử dụng cho họ mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại. c) Về nguyên tắc chung chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây: - Thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; Ví dụ: Xe ôtô đang tham gia giao thông theo đúng quy định của pháp luật, thì bất ngờ có người lao vào xe để tự tử và hậu quả là người này bị thương nặng hoặc bị chết. Trong trường hợp này chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe ôtô đó không phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ (xe ôtô) gây ra. - Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cần chú ý là trong trường hợp pháp luật có quy định khác về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó. d) Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật (đã tuân thủ các quy định về bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật). Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật (không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các quy định về bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định của pháp luật) thì phải liên đới cùng với người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. đ) Nếu chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác mà gây thiệt hại thì phải xác định trong trường hợp cụ thể đó người được giao nguồn nguy hiểm cao độ có phải là người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ hay không để xác định ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Ví dụ: A là chủ sở hữu xe ôtô đã giao xe ôtô đó cho B. B lái xe ôtô tham gia giao thông đã gây ra tai nạn và gây thiệt hại thì cần phải phân biệt: - Nếu B chỉ được A thuê lái xe ôtô và được trả tiền công, có nghĩa B không phải là người chiếm hữu, sử dụng xe ôtô đó mà A vẫn chiếm hữu, sử dụng; do đó, A phải bồi thường thiệt hại. - Nếu B được A giao xe ôtô thông qua hợp đồng thuê tài sản, có nghĩa A không còn chiếm hữu, sử dụng xe ôtô đó mà B là người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp; do đó B phải bồi thường thiệt hại. Nếu trong trường hợp này được sự đồng ý của A, B giao xe ôtô cho C thông qua hợp đồng cho thuê lại tài sản, thì C là người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe ôtô đó; do đó, C phải bồi thường thiệt hại. Như vậy, trường hợp này nếu tài xế H được công ty G thuê lái xe và được trả tiền công, tài xế H gây tai nạn thì công G phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn. Nếu tài xế H thuê xe tải qua hợp đồng thuê tài sản thì tài xế H phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn. Về phía bên tài xế H phải bồi thường ngay cả khi không có lỗi, trừ khi: - Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; - Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 về bồi thường thiệt hại:
Do đó các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại theo quy định trên. Vì tai nạn gây thiệt hại cho tính mạng em dâu bạn nên việc bồi thường được thực hiện Theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục III Nghị quyết 03/2006/NĐ-CP như sau:
Về việc bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp bảo hiểm: Nguyên tắc bồi thường được quy định tại điều 14 Nghị định 103/2008/NĐ-CP như sau:
>> Bạn tham khảo bài viết: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe gây tai nạn giao thông bồi thường như thế nào? Nếu bên gây ra tai nạn là phía tài xế H không thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì gia đình bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân nơi công ty G có trụ sở hoặc nơi cư trú của tài xế H giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định tại điều 588 Bộ luật dân sự 2015 như sau: "Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm." 4.2. Về trách nhiệm hình sự:Căn cứ theo điều 260 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017
Do tai nạn gây chết người nên tài xế H có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ theo quy định trên. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. 5. Trách nhiệm khi lái xe trong tình trạng say rượu gây tai nạn ?Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Em tôi đủ tuổi lái xe nhưng chưa có giấy phép lái xe và đang trong tìng trạng có rượu bia. Đang lưu thông trên đường thì bị một xe máy ngược chiều tông vào làm em tôi ngã về phía lề đường xe em tôi chạy. Người này cũng trong tình trạng say rượu. Người này được đưa đi cấp cứu và chết sau đó vài ngày. Vậy cho hỏi em tôi có phải chịu trách nhiệm không? Nếu có thì chịu như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn. Người gửi: Đ >> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến gọi:1900.6162 Trả lời: Căn cứ vào quy định tại Điều 13 Bộ luật Hình sự năm 2015có quy định như sau:
Như vậy khi em bạn có sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông và gây thiệt hại thì em bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình. Trường hợp của bạn, bạn nêu khi tham gia giao thông, bạn không uống rượu bia, có giấy phép lái xe. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định thì điều kiện của người tham gia giao thông phải có đầy đủ các giấy tờ sau: Giấy đăng ký xe; Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Do đó, khi bạn tham gia giao thông nhưng không có đủ các loại giấy tờ trên thì bạn đã vi phạm luật giao thông đường bộ. Theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2003 thì “ Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe tài sản của người khác” mà làm chết một người thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều260 Bộ luật hình sự,. Do bạn không đưa ra thông tin cụ thể về vấn đề lỗi gây ra tai nạn là của bên nào và chủ thể phía bên kia chết vì lí do gì nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xá vấn đề của bạn. Chúng tôi chia ra hai trường hợp như sau: Nếu lỗi thuộc về em bạn thì trường hợp này em bạn đã gây ra tai nạn và dẫn đến hậu quả chết người thì theo quy định tại điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015thì em bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình và đồng thời do em bạn có sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông và không có giấy phép lái xe nên em bạn sẽ phải chịu tình tiết tăng nặng quy định tại Điểm B Khoản 2 như trên. Tuy nhiên khi xét xử Tòa án sẽ xem xét các hình thức giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu lỗi gây ra tai nạn là do phía bên kia thì trường hợp này em bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự, với hành vi tham gia giao thông không có giấy phép lái xe và sử dụng rượu bia thì em bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này. Mức xử phạt cụ thể căn cứ vào Điều 21 và Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt cụ thể như sau:
Như vậy em bạn trong trường hợp này em bạn sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình với mức xử lí cụ thể tại Điều 21 như trên. Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty chúng tôi, hy vọng chúng tôi đã giải đáp được vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn tin tưởng sử dụng dịch vụ của Công ty chúng tôi. Trân trọng ./. Bộ phận tư vấn luật giao thông - Công ty luật Minh Khuê |