P là gì trong vật lý 8 năm 2024

Chú ý: Khi nhúng chìm vật rắn vào trong một bình chất lỏng thì có ba trường hợp xảy ra: Vật chìm xuống; Vật nằm lơ lửng trong lòng chất lỏng; Vật nổi lên trên mặt chất lỏng.

- Trường hợp vật đang chìm xuống, nằm lơ lửng trong chất lỏng và đang nổi lên, là những trường hợp tương đối dễ để phân tích và HS thường mắc phải sai lầm.

Tuy nhiên, trường hợp vật đã nằm yên ở đáy bình và nhất là trường hợp vật nằm yên trên mặt chất lỏng, là những trường hợp mà học sinh dễ nhầm lẫn.

- Trường hợp vật đã nằm yên ở đáy bình, học sinh thường chỉ hiểu trong trường hợp này \[P>F_A\] mà không chú ý là khi đã nằm yên ở đáy bình thì các lực tác dụng lên vật phải cân bằng nhau: \[P=F_A+F'\]

Trong đó: \[F'\] là lực của đáy bình tác dụng lên vật.

- Trường hợp vật nằm yên trên mặt chất lỏng, HS thường cho rằng trong trường hợp này FA > P mà không thấy là khi vật đã nằm yên thì các lực tác dụng lên vật phải cân bằng nhau: \[F_A= P\]

Tới đây, học sinh lại hay mắc sai lầm về giá trị độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét \[F_A\] trong khi áp dụng công thức \[F_A= d. V\], học sinh thường cho \[V\] là thể tích của vật, không thấy \[V\] chỉ là thể tích của phần vật bị chìm trong chất lỏng.

Do vậy HS cần lưu ý rằng:

+ Khi vật nằm yên, các lực tác dụng vào vật phải cân bằng nhau.

+ Khi vật nổi lên trên mặt chất lỏng thì \[F_A=d.V\] với \[V\] là thể tích của phần vật chìm trong chất lỏng.

Chủ đề Các công thức vật lý 8 cần nhớ: Các công thức vật lý lớp 8 rất cần nhớ để học sinh dễ dàng áp dụng vào việc giải các bài tập và hiểu sâu kiến thức. Với bộ Tổng hợp kiến thức và công thức Vật Lý của VietJack, học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận và nhớ các công thức quan trọng trong môn Vật Lý. Đây là một tài liệu hữu ích và hỗ trợ tốt cho việc học tập và nâng cao kỹ năng làm bài tập của học sinh.

Mục lục

Tổng hợp các công thức vật lý lớp 8 là gì?

Tổng hợp các công thức vật lý lớp 8 là danh sách các công thức và quy tắc quan trọng trong môn vật lý lớp 8. Dưới đây là một số công thức cơ bản mà học sinh cần nhớ: 1. Vận tốc trung bình [v]: v = Δs/Δt Vận tốc trung bình là tỉ lệ giữa khoảng cách [Δs] hành trình và thời gian [Δt] di chuyển. 2. Quãng đường [s]: s = v.t Quãng đường là tích của vận tốc trung bình [v] và thời gian di chuyển [t]. 3. Biểu thức quãng đường đi được dựa vào vận tốc không đều [v]. Với vận tốc không đều, ta sử dụng công thức s = [[v + v₀]/2].t. Trong đó, v₀ là vận tốc ban đầu. 4. Trọng lực [F]: F = m.g Trọng lực được tính bằng tích khối lượng [m] của vật và gia tốc trọng trường [g]. 5. Công [W]: W = F.d.cosθ Công là tích của cường độ lực [F], khoảng cách di chuyển [d] và cosin của góc [θ] giữa lực và hướng di chuyển. 6. Công của lực ma sát [Wf]: Wf = μ.F.d Công của lực ma sát được tính bằng tích hệ số ma sát [μ], cường độ lực [F] và khoảng cách di chuyển [d]. 7. Trọng lượng [W]: W = m.g Trọng lượng của một vật được tính bằng tích khối lượng [m] của vật và gia tốc trọng trường [g]. 8. Điều kiện cân bằng của vật nằm trên mặt phẳng nghiêng: - Tổng lực vuông góc [Fn] đối với mặt phẳng nghiêng: Fn = m.g.cosα - Tổng lực song song [Fp] đối với mặt phẳng nghiêng: Fp = m.g.sinα Đây chỉ là một số công thức cơ bản trong vật lý lớp 8. Học sinh cần đọc và hiểu rõ các công thức này để áp dụng vào việc giải các bài tập và đề thi.

Công thức nào được sử dụng để tính vận tốc của một vật?

Công thức được sử dụng để tính vận tốc của một vật là vận tốc bằng khoảng cách di chuyển của vật chia cho thời gian di chuyển. Công thức này có thể được viết dưới dạng: v = Δd / Δt Trong đó: - v là vận tốc của vật [đơn vị: m/s] - Δd là khoảng cách di chuyển của vật [đơn vị: mét] - Δt là thời gian di chuyển [đơn vị: giây] Để tính toán vận tốc, ta cần biết được khoảng cách di chuyển của vật và thời gian mà vật đã di chuyển trong.

Công thức nào được sử dụng để tính quãng đường di chuyển của một vật?

Công thức được sử dụng để tính quãng đường di chuyển của một vật được gọi là công thức quãng đường. Công thức này có dạng: S = v * t Trong đó: S là quãng đường di chuyển của vật, được tính bằng mét [m]. v là vận tốc của vật, được tính bằng mét/giây [m/s]. t là thời gian di chuyển của vật, được tính bằng giây [s]. Để tính quãng đường di chuyển, ta nhân vận tốc của vật với thời gian di chuyển của nó. Ví dụ: Nếu vật di chuyển với vận tốc 10 m/s trong 5 giây, ta có thể tính quãng đường di chuyển bằng cách áp dụng công thức quãng đường: S = 10 m/s * 5 s S = 50 m Vậy, quãng đường di chuyển của vật trong ví dụ trên là 50 mét.

![Công thức nào được sử dụng để tính quãng đường di chuyển của một vật? ][//i0.wp.com/giasutamtaiduc.com/wp-content/uploads/2021/06/v.jpg]

XEM THÊM:

  • Những công thức tính sai số vật lý 10 mà bạn không thể bỏ qua
  • Công thức vật lý 10 nâng cao full - Mọi điều bạn cần phải biết

Công thức nào được sử dụng để tính thời gian di chuyển của một vật?

Công thức được sử dụng để tính thời gian di chuyển của một vật là công thức vận tốc trung bình. Công thức này được viết dưới dạng: Thời gian = Khoảng cách / Vận tốc trung bình Trong đó: - Thời gian là thời gian mà vật mất để di chuyển từ điểm A đến điểm B. - Khoảng cách là khoảng cách giữa hai điểm A và B. - Vận tốc trung bình là vận tốc trung bình mà vật di chuyển trong quãng đường từ A đến B. Để tính vận tốc trung bình, ta cần biết vận tốc ban đầu và vận tốc cuối của vật trong quãng đường từ A đến B. Công thức vận tốc trung bình được tính bằng công thức: Vận tốc trung bình = [Vận tốc ban đầu + Vận tốc cuối] / 2 Trong trường hợp vận tốc ban đầu và vận tốc cuối là như nhau, công thức trở thành: Vận tốc trung bình = Vận tốc Dựa vào công thức này, ta có thể tính thời gian di chuyển của một vật khi đã biết khoảng cách và vận tốc.

Công thức nào được sử dụng để tính gia tốc của một vật?

Công thức được sử dụng để tính gia tốc của một vật là công thức a = F/m, trong đó a là gia tốc, F là lực tác động lên vật và m là khối lượng của vật. Để tính được gia tốc, ta cần biết giá trị của lực và khối lượng của vật. Sau khi có giá trị của lực và khối lượng, ta sẽ chia lực cho khối lượng để tính được gia tốc của vật.

_HOOK_

CÁCH NHỚ TẤT CẢ CÔNG THỨC VẬT LÝ THCS

Hãy chuẩn bị tinh thần để khám phá cùng chúng tôi những công thức vật lý trong học kỳ

XEM THÊM:

  • Những điều thú vị về công thức vật lý lớp 10 học kì 2
  • Cách áp dụng công thức vật lý 10 giữa kì 1 cho mục đích gì

VẬT LÝ 8 CÔNG THỨC TÍNH CỦA CÁC ĐẠI LƯỢNG VẬT LÝ HK1

Video này sẽ giúp bạn ôn lại và nắm vững những công thức cần thiết để vượt qua kỳ thi đầu năm. Hãy tạo cơ hội cho bản thân và cùng xem ngay!

Công thức nào được sử dụng để tính lực tác động lên một vật?

Công thức được sử dụng để tính lực tác động lên một vật là công thức lực [F]. Công thức này được biểu diễn bằng F = m*a, trong đó F là lực, m là khối lượng của vật và a là gia tốc. Công thức này dựa trên định luật Newton thứ hai, còn được gọi là định luật F = ma, mô tả mối quan hệ giữa lực, khối lượng và gia tốc của một vật.

Công thức nào được sử dụng để tính công của một lực?

Công thức được sử dụng để tính công của một lực là công thức Công = Lực × Đường đi × cos[θ], trong đó: - Công: Đại lượng biểu thị công [đơn vị Joule - J]. - Lực: Đại lượng biểu thị lực [đơn vị Newton - N]. - Đường đi: Khoảng cách di chuyển theo hướng của lực [đơn vị mét - m]. - θ: Góc giữa hướng di chuyển và hướng của lực [thường được tính bằng radian]. Để tính được công, chúng ta cần xác định được cả ba thông số lực, đường đi và góc θ. Sau đó, thay các giá trị vào công thức trên và tính toán kết quả để được giá trị của công.

XEM THÊM:

  • Công thức tính quãng đường vật lý 10 - Kiến thức cần nắm vững
  • Công thức vật lý 10 chương 4 : Tìm hiểu và áp dụng hiệu quả

Công thức nào được sử dụng để tính áp suất?

Công thức được sử dụng để tính áp suất là công thức P = F/A, trong đó: - P là áp suất [đơn vị là Pascal - Pa] - F là lực tác động lên một diện tích [đơn vị là Newton - N] - A là diện tích mà lực đó tác động [đơn vị là mét vuông - m²] Công thức này được sử dụng để tính áp suất khi biết lực và diện tích. Bằng cách chia lực cho diện tích, chúng ta có thể tính được áp suất tác động lên diện tích đó. Đây là công thức cơ bản trong vật lý và được áp dụng rộng rãi trong nhiều bài toán vật lý thực tế.

Công thức nào được sử dụng để tính khối lượng của một vật?

Công thức được sử dụng để tính khối lượng của một vật là công thức: khối lượng = khối lượng riêng × thể tích Trong đó, - Khối lượng là đại lượng mà chúng ta muốn tính. - Khối lượng riêng là đại lượng chỉ khối lượng của một đơn vị thể tích của vật. - Thể tích là đại lượng mà chúng ta biết hoặc có thể tính được của vật. Ví dụ, nếu chúng ta muốn tính khối lượng của một khối gỗ có khối lượng riêng là 0.8 g/cm³ và thể tích là 100 cm³, ta có thể áp dụng công thức: khối lượng = 0.8 g/cm³ × 100 cm³ = 80 g Vật có khối lượng là 80 g.

Công thức nào được sử dụng để tính trọng lực của một vật?

Công thức được sử dụng để tính trọng lực của một vật là: Trọng lực [F] = khối lượng [m] x gia tốc trọng trường [g] Trong đó: - Trọng lực [F]: Đơn vị là Newton [N], đo lường lực tác động xuống vật. - Khối lượng [m]: Đơn vị là kilogram [kg], đo lường lượng vật. - Gia tốc trọng trường [g]: Đơn vị là m/s^2, đo lường gia tốc mà các vật rơi tự do tại bề mặt Trái Đất chịu tác động, thông thường được xấp xỉ là 9,8 m/s^2. Với công thức trên, bạn có thể tính được trọng lực của một vật bằng cách nhân khối lượng của vật với gia tốc trọng trường.

_HOOK_

XEM THÊM:

  • Những công thức vật lý 10 kì 2 mà bạn không thể bỏ qua
  • Công thức vật lý 10 kì 1 - Những điều thú vị bạn chưa biết

Vật Lí 8 - Ôn kiểm tra kì 2: Công và Công Suất

1

Gần đến kỳ kiểm tra vật lý lớp 8? Đừng lo, video này sẽ giúp bạn ôn lại một cách dễ dàng và hiệu quả. Hãy cùng chúng tôi khám phá những công thức cơ bản, giải thích chi tiết và ví dụ minh họa, để bạn tự tin ghi điểm cao và đạt thành tích tốt trong bài kiểm tra sắp tới.

Áp suất là gì vật lý lớp 8?

- Áp suất là độ lớn của áp lực trên một đơn vị diện tích bị ép.

P là ký hiệu của cái gì?

Trong hóa học, P là ký hiệu cho nguyên tốphosphor [Z = 15], và là ký hiệu cho hạt proton. Trong vật lý hạt, p là ký hiệu cho proton. Trong tin học,

là một thẻ HTML để bắt đầu một đoạn văn mới. bảng đen đậm chỉ tới tập hợp các số nguyên tố.

P có đơn vị là gì?

Áp suất [Pressure] được kí hiệu là P trong vật lú học. Đối với hệ SI, đơn vị áp suất tính bằng N/m2, hay Pascal [Pa]. Minh họa: 1 pa có giá trị xấp xỉ một tờ tiền đô la tác dụng lực lên một mặt bàn vậy. Đơn vị đo: 1 KPa = 1000 Pa.

PN trong vật lý là gì?

+ p\'n, trong đó p1, p2, ..., pn là động lượng các vật trước và p\'1, p\'2, ..., p\'n là động lượng các vật sau quá trình. 3. Định luật bảo toàn nội năng: Tổng nội năng của một hệ đóng tổng hợp không thay đổi. Công thức biểu diễn định luật này là: E1 + E2 + ...

Chủ Đề