Payload trong logistics là gì

Payload = net weight dịch sang Tiếng Việt là gì?
Nghĩa Tiếng Việt chuyên ngành logistics: trọng lượng hàng đóng [ruột]

Container vận chuyển hàng hóa đã trở thành một phần không thể thiếu không chỉ khi bạn làm việc trong ngành vận hành và vận chuyển container từ nơi này sang nơi khác, mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp và lĩnh vực có sử dụng container.

Container đã được ca tụng là một trong những phát minh vĩ đại nhất của thế giới hiện đại, một phát minh đã thay đổi hoàn toàn cách thức hoạt động kinh doanh kể từ thế kỷ 20 và thực sự biến thế giới trở thành một nơi nhỏ bé hơn và là kiến trúc sư thực sự của Toàn cầu hóa.

Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, nhà kinh doanh, nhà đóng gói, cảng, hải quan, cơ quan biên phòng, công an, đại lý giao nhận, người bốc xếp, người vận chuyển, cầu cân,… và nhiều chủ thể khác tham gia vào giao dịch thương mại có thể tiếp xúc và vận hành container mỗi ngày. Nhưng mặc dù nhiều người trong số những người này tiếp xúc với container nhưng không phải ai cũng hiểu được rất nhiều ký hiệu trên container.

Các ký hiệu trên container đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình vận chuyển của container vì chúng cung cấp thông tin quan trọng cho tất cả các chủ thể trong chuỗi cung ứng liên quan đến việc giám sát và an toàn của container và hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Hãy cùng phân tích từng ký hiệu trên một container qua ví dụ sau đây.

  1. – tất nhiên là ký hiệu chính trên cửa container. Đây là một dãy số gồm 4 chữ cái và 7 chữ số.

Hệ thống nhận dạng số container đã được Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế [ISO] tạo ra theo mã tiêu chuẩn IS06346:1995[E]. Theo mã tiêu chuẩn này, hệ thống nhận dạng số container bao gồm:

  • Mã chủ sở hữu – 3 chữ cái [trong ví dụ trên là HLX]
  • Phân loại thiết bị – 1 chữ cái [trong ví dụ trên, U nghĩa là một container chở hàng. Các phân loại khác như J là thiết bị liên quan đến container có thể tháo rời [chẳng hạn như Genset] và Z là đầu kéo và khung xe]
  • Số serial – 6 chữ số
  • Chữ số kiểm tra – 1 chữ số

Mã chủ sở hữu là DUY NHẤT đối với chủ sở hữu container và mã này được đăng ký ở Bureau International des Containers et du Transport Intermodal [BIC]. Việc này nhằm tránh sự trùng lặp mã của bất kỳ hãng tàu hoặc nhà khai thác container nào.

Nếu bạn không biết một container nào đó là của hãng tàu/nhà khai thác container nào, bạn có thể tra cứu trên BIC Code Search để xác định được chủ sở hữu của container.

Nhưng hãy LƯU Ý, chủ sở hữu của container không nhất thiết phải vận hành container vì họ có thể đã cho một nhà khai thác hoặc hãng tàu khác thuê container.

  1. – mặc dù đây là một ký tự trong dãy số container, nhưng chữ số kiểm tra RẤT QUAN TRỌNG vì có thể dùng nó để xác định dãy số container được cho có chính xác hay không.

Ví dụ, nếu bạn vào link sau BIC’s Check Digit Calculator và gõ 4 chữ cái HLXU và 6 chữ số 200841, và xem kết quả hiển thị ở cột Chữ số kiểm tra [Check Digit].

Ngạc nhiên chưa? Vậy nên nếu bạn đã từng nghĩ rằng những chữ cái và chữ số trên container chỉ là ngẫu nhiên thì hãy suy nghĩ lại nhé 🙂

  1. Đây là đơn vị sở hữu hoặc vận hành container. Đây có thể là hãng tàu như trong ví dụ là Hapad Lloyd hoặc là đơn vị cho thuê container như Textainer, chuyên cho hãng tàu thuê container.

  2. Trong ví dụ này – 30.480 Kgs là trọng lượng tối đa mà container có thể chứa được, bao gồm trọng lượng vỏ container là 2.250 Kgs [mục số 7]. Đây là trọng lượng Max Gross được khai báo VGM.

Ví dụ, container 20’ tiêu chuẩn được gọi là Dry Van [DV], General Purpose [GP], Standard [SD], Normal, Dry Container [DC] tùy vào từng quốc gia. Vì có nhiều thuật ngữ như vậy nên những thuật ngữ này không thể được dùng trong hệ thống thống nhất để truyền dữ liệu ở cảng, hải quan, hãng tàu,…

Vì vậy có một tiêu chuẩn, mã số ISO 22G1 [trong ví dụ trên] được sử dụng cho những container dài 20 feet, cao 8,6 feet với trọng lượng vỏ 2.250 Kgs.

  1. Mỗi container đều được kiểm tra về sức tải, sức chứa hàng hóa và khả năng đi biển bởi một cơ quan đăng kiểm và nhãn này cho biết tên của tổ chức đăng kiểm đã phê duyệt container này.

  2. Đây là trọng lượng thực của chiếc container rỗng và được cung cấp bởi nhà sản xuất vào cuối quy trình sản xuất và dán nhãn.

Đây là trọng lượng quan trọng cần được xem xét bởi những người vận hành và lên kế hoạch tàu vì trọng lượng này cần được tính vào khi lên kế hoạch cho con tàu.

Hãy tưởng tượng một con tàu hiện tại đang chở khoảng 24.000 TEUs. Nếu trọng lượng vỏ của mỗi TEU [2.250 Kgs] không được tính vào, thì tổng cộng 42.750 tấn sẽ không được tính vào con tàu – một con số thực sự lớn mà có thể gây ra một thảm họa ở trên biển.

Tuy nhiên, các công ty thương mại và các hãng tàu tranh cãi gay gắt về việc có nên ghi trọng lượng vỏ container trên vận đơn hay không và trọng lượng VGM có nên khớp với trọng lượng trên vận đơn hay không.

  1. – Đây là trọng lượng hàng tối đa có thể được đóng vào container và việc khách hàng khai báo sai trọng lượng này sẽ gây ra hậu quả nặng nề cả về tính mạng và tài sản.

Đây là trọng lượng được thể hiện trên vận đơn và xin nhắc lại, trọng lượng này KHÔNG BAO GỒM TRỌNG LƯỢNG VỎ CONTAINER.

Trọng lượng này được thể hiện rõ ràng trên cửa container và khách hàng không thể ngụy tạo rằng họ không biết về sức chứa của container.

  1. – Đây là sức chứa tối đa về không gian có thể được đóng trong container. Không giống như trọng lượng, chúng ta không thể đóng hàng hóa vượt quá thể tích tối đa của container vì lý do thì cũng khá dễ hiểu.

Mặc dù [không giống như khai báo sai trọng lượng] khai báo sai khối lượng có thể không gây ra bất kỳ hậu quả vật chất nào, việc khai báo sai khối lượng trên vận đơn có thể gây ra một số hậu quả về tài chính cho người mua hoặc người bán, đặc biệt là khi hàng hóa được bán theo đơn vị tính là thể tích.

  1. – Mỗi container nên có một tấm biển phê duyệt an toàn gọi là tấm CSC [Container Safety Convention – Công ước an toàn container] để được sử dụng trong thương mại quốc tế. Điều này phù hợp với các quy định của Công ước Quốc tế về Container An toàn năm 1972.

Vai trò của tấm CSC này là xác nhận rằng container đã được kiểm tra và ở trong điều kiện thích hợp để vận chuyển trên tàu.

Tấm biển này có thông tin chi tiết về Chủ sở hữu, Dữ liệu Kỹ thuật và thông tin ACEP. ACEP là viết tắt của Approved Continuous Examination Programme – Chương trình Kiểm tra Liên tục được Phê duyệt. Nghĩa là, cứ mỗi 30 tháng, một container phải được vận chuyển về bãi container để kiểm tra.

Tấm CSC cũng hiển thị Max. Gross như hình bên dưới.

Ví dụ như tấm CSC này, nếu một container được đóng nhiều hơn trọng lượng Max. Gross cho phép – trong trường hợp này là 32.500 kg bao gồm cả trọng lượng vỏ container thì container sẽ bị coi là OVER WEIGHT.

Ngoài những ký hiệu được nói ở trên, container cũng còn có những ký hiệu khác như:

  • Số container
    • Trên trần container – để người vận hành cần cẩu có thể nhìn thấy trong quá trình nâng/hạ container
    • Phía trong container – để người đóng hàng/người kiểm soát dễ nhìn thấy
    • Phía trước container – để người vận chuyển, cơ quan chính quyền dễ nhìn thấy trong quá trình vận chuyển
  • Chỉ thị forklift pocket – để tiện cho người vận hành xe nâng khi nâng hạ container rỗng [chủ yếu có ở container 20’]
  • Biển cảnh báo – có ở container 40’/45’ cho biết đó là container cao

Vì vậy sau này khi bạn nhìn thấy những ký hiệu này trên một container, bạn sẽ có thể hiểu rõ ý nghĩa của chúng, và hãy đảm bảo rằng bạn tuân theo hướng dẫn vì sự an toàn của mọi người trong chuỗi cung ứng.

[Nguồn: shippingandfreightresource.com]

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn thêm theo thông tin dưới đây:

CÔNG TY TNHH EIMSKIP VIỆT NAM

Địa chỉ: Số 36 Bùi Thị Xuân, Phường Bến Thành, Quận 1, TP.HCM

Hotline: 028 6264 63 80

Email: 

Tel: 0254. 3897 789

Hotline: [+84] 901 388 136 & [+84] 909 800 136

Email:

Trụ sở chính: đường số 4, khu công nghiệp Phú Mỹ 1, phường Phú Mỹ, thị xã Phú Mỹ, Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam

Văn phòng đại diện TP.HCM: Tòa nhà The Galleria Metro 6, 59 Xa Lộ Hà Nội, phường Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh

Chi nhánh miền Bắc: Cảng Phúc Sơn, Đường đê, Kim Lương, Kim Thành, Hải Dương

Văn phòng đại diện Hà Nội: C5 D'Capitale Vinhomes, 119 Trần Duy Hưng, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Chi nhánh miền Trung: Cảng Chân Mây, Thôn Bình An, Xã Lộc Vĩnh, Huyện Phú Lộc, Tỉnh Thừa Thiên Huế

Văn phòng tại Đà Nẵng: Số 06 Đường Trần Phú, Phường Thạch Thang, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

Payload là gì? Là một trong những thuật ngữ mang nghĩa rộng, rất ít người biết đến về cụm từ này. Tuy nhiên, trong ngành vận tải đây là một trong những thuật ngữ được sử dụng phổ biến.

Bạn đang xem: Payload là gì

Payload được thể hiện trên vỏ container. Những công thức tính toán về cân nặng, khối lượng bao bì đều liên quan đến payload.

Vậy payload có nghĩa là gì? Những thông tin ứng dụng liên quan về cụm từ này sẽ được Ô Tô Hoàng Long giải mã cụ thể trong bài viết dưới đây.

Payload Là Gì?

Tùy trong từng lĩnh vực mà payload có nghĩa hoàn toàn khác nhau. Trong lĩnh vực an ninh mạng hay trong ngành vận tải hàng hóa. Cụm từ này mang một ý nghĩa khác.

Vì vậy, khách hàng cùng nghe một từ này nhưng lại chưa hiểu rõ nguồn gốc nghĩa của từ.

Ý Nghĩa Của Payload Trong Ngành Vận Tải

Các khái niệm về payload, gross weight, net weight hay tare weight luôn là một trong những khái niệm đi kèm và liên quan với nhau.

Payload và Max.Gross khác nhau ở điểm nào?

Nhìn chung, giữa 2 khái niệm này tương đối giống nhau khiến nhiều khách hàng bị nhầm lẫn.

Max.Gross là Tổng trọng lượng tối đa cho phép. Nghĩa là tổng trọng lượng của nguyên container bao gồm vỏ container và trọng lượng vất chất tối đa đóng trong container [hàng hóa, vật liệu chèn lót, lashing …].

Payload chỉ là tổng lượng vật chất tối đa cho phép ở bên trong container, bao gồm: hàng hóa, bao bì, các vật chèn lót.

MAX. GROSS = TARE + PAYLOAD [NET]

Đơn vị tính là kg [kilogam] và lb[pounds], [1kg = 2.2045lb], đơn vị này theo tiêu chuẩn ISO 6346,

Bên cạnh đó, tare là Trọng lượng vỏ container theo thiết kế. Trọng lượng vỏ này có thể thay đổi theo thời gian. Container có thể bị thủng mang đi vá sửa… điều này sẽ làm cho trọng lượng ban đầu của TARE [vỏ container] bị thay đổi đi ít nhiều.

Tuy nhiên điều này cũng không ảnh hưởng nhiều lắm đến chất lượng hay cân nặng của TARE.

Xem thêm: Review Dầu Gội Biotin Có Tốt Không, Địa Chỉ Mua Uy Tín Nhất

Muốn tìm được MAX.GROSS bắt buộc khách hàng phải biết được tare và payload có khối lượng bao nhiêu để tính toán cho chính xác.

Ý nghĩa của payload trong việc chở hàng?

Một kiện hàng vận chuyển, đặc biệt là những chuyến hàng lớn được thực hiện qua đường biển, đường air hay cả đường bộ đều phải được tính toán cho thật kĩ.

Khách hàng phải biết được gross weight của kiện hàng. Khối lượng tịnh net weight của hàng hóa là bao nhiêu?

Tare weight của hàng hóa như thế nào? Với các kiện hàng chở bằng container thường được tính toán nghiêm ngặt hơn rất nhiều.

Khối lượng payload phải được cân và kiểm tra được khi cho vào thùng container để kiểm định. Nếu vượt quá cân nặng cho phép sẽ ảnh hưởng đến tổng trọng lượng chung của kiện hàng.

Bên cạnh đó còn vi phạm đến quy định về việc vận chuyển hàng hóa vượt quá tải trọng cho phép.

Chính vì điều này, payload trên vỏ container luôn được thể hiện rõ thông tin. Tránh trường hợp vi phạm những quy định không đáng có.

Trên các vỏ container, thông số kỹ thuật của TARE VÀ PAYLOAD sẽ thường đi kèm với nhau. Chỉ số cho phép cân nặng cho phép chở được khối lượng bao nhiêu?

Điều này, khách hàng sẽ tính toán được MAX.GROSS chính xác của kiện hàng container là bao nhiêu? Cuối cùng sẽ có một con số chính xác cho chuyến hàng. Không vượt quá tải trọng cho phép.

Như vậy trong bài viết trên đây, Ô Tô Hoàng Long đã giải đáp cho quý khách hàng được hiểu rõ hơn về payload là gì? Payload trong từng lĩnh vực có nghĩa là gì?

Đặc biệt, những ứng dụng và ý nghĩa của payload trong ngành vận tải.

Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về PAYLOAD.

Bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, rất mong nhận được phản hồi của quý khách hàng để bài viết có thể hoàn thiện hơn.

Video liên quan

Chủ Đề