Phí nhượng quyền định kỳ là gì
Nội dung tóm tắt
Nhượng quyền thương mại đã trở nên rất phổ biến tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nhận nhượng quyền thương mại từ các công ty nước ngoài và cả từ các công ty Việt Nam khác. Khi đó họ rất cần hợp đồng nhượng quyền thương mại hợp pháp, kín kẽ để bảo vệ tốt nhất quyền và nghĩa vụ hợp pháp. Điều này đặc biệt quan trọng khi tranh chấp nhượng quyền thương mại cũng không hiếm gặp. Show
Trong bài viết dưới đây của Luật Thái An đề cập về dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mạivới nhiều ưu điểm chất lượng dịch vụ tốt, thời hạn hoàn thành nhanh chóng và mức chi phí rất hợp lý. BẢNG GIÁ DỊCH VỤ SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG QUY TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ 1. Căn cứ pháp lý khi tư vấn soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại/ hợp đồng nhượng quyền thương hiệuViệc soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại/ hợp đồng nhượng quyền thương hiệu cần dựa vào các văn bản pháp luật sau:
2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì?Theo Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
Hợp đồng nhượng quyền thương mại/ hợp đồng nhượng quyền thương hiệu cũng giống như các loại hợp đồng thông thường khác, là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng chính là căn cứ cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. ===>>> Xem thêm: Những lợi ích của nhận nhượng quyền thương mại là gì ? 3. Các tranh chấp thường gặp với hợp đồng nhượng quyền thương mại/hợp đồng nhượng quyền thương hiệu là gì?a. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền liên quan đến hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền thương mại/hợp đồng nhượng quyền thương hiệuThực tế, có nhiều trường hợp xảy ra tranh chấp Hợp đồng nhượng quyền thương mại/hợp đồng nhượng quyền thương hiệu xảy ra tranh chấp liên quan đến hiệu lực hợp đồng, nhất là với các hợp đồng bị vô hiệu. Hợp đồng nhượng quyền thương mại/ hợp đồng nhượng quyền thương hiệu vô hiệu toàn bộ khi hợp đồng ký kết trái với các quy định của pháp luật và không làm phát sinh bất kỳ nghĩa vụ nào giữa các bên ngay từ khi ký kết. Bao gồm các trường hợp sau:
===>>> Xem thêm: Hợp đồng vô hiệu b. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương hiệu về vấn đề giá cả, phí chuyển nhượng và phương thức thanh toánViệc xác định phí nhượng quyền thường là vấn đề gây tranh luận và khó thoả thuận giữa các bên. Bên nhượng quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu có xu hướng nâng cao giá cả đến tối đa để thu được lợi nhuận cao, còn bên nhận quyền lại muốn chi phí thấp để có lợi nhuận cao. Do đó trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu phải quy định rõ bản chất và số lượng các khoản phí mà bên nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền:
Tính chất phức tạp của các khoản phí nói trên và mối liên hệ trực tiếp đến lợi nhuận của nó khiến cho các bên hết sức lưu ý, nhưng dễ gây mâu thuẫn với nhau. c. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền liên quan đến đối tượng hợp đồng nhường quyền thương mại/ hợp đồng nhượng quyền thương hiệuHợp đồng nhượng quyền thương hiệu cần xác định rõ sản phẩm, dịch vụ mà bên nhượng quyền phải cung cấp cho bên nhận quyền, kể cả các dịch vụ hỗ trợ thường xuyên trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền thương hiệu. Hầu hết các hệ thống nhượng quyền dựa trên sản phẩm đều có một hoặc nhiều sản phẩm độc quyền do bên nhượng quyền sản xuất hoặc kiểm soát. Bên nhận quyền có nghĩa vụ phải mua sản phẩm này hoặc bán lại cho khách hàng hoặc sử dụng cho việc cung ứng dịch vụ. Công ty nhượng quyền có nghĩa vụ cung cấp các sản phẩm này đúng thời gian, có chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Nhưng với hệ thống nhượng quyền dựa trên dịch vụ thì các quy định trên không cần thiết vì mối quan hệ nhượng quyền không hình thành trên kênh phân phối cho các sản phẩm độc quyền của công ty nhượng quyền. Do tính chất phức hợp của sản phẩm và dịch vụ nêu trên, nên các tranh chấp liên quan đến hợp đồng nhượng quyền thương hiệu rất đa dạng, có thể liên quan tới chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc tiết lộ thông tin hay vi phạm qui trình d. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền liên quan đến việc kiểm soát chất lượng sử dụng quyền và tính nhất quán của quyền được nhượngMột hợp đồng nhượng quyền thương hiệu hoàn chỉnh luôn có đầy đủ quy định bảo đảm quyền kiểm soát chất lượng và tính nhất quán trong toàn bộ hệ thống. Các quy định đó thường xuất hiện trong hợp đồng dưới hình thức các ràng buộc về nguồn cung cấp sản phẩm, nguyên vật liệu, hướng dẫn và thông số kỹ thuật nghiêm ngặt trong quy trình hoạt động của đại lý. Nếu bên nhượng quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu đóng vai trò là bên cung cấp hoặc sản xuất độc quyền của một hoặc nhiều sản phẩm mà đại lý sử dụng trong hoạt động kinh doanh thường nhật thì sự độc quyền đó phải được chứng minh bằng một sản phẩm độc quyền thực sự. Sự kiểm soát này là một giải pháp vừa bảo đảm chất lượng sử dụng quyền và bảo đảm tính nhất quán của các quyền được cấp, vừa tránh những vi phạm của bên nhận quyền. Tuy nhiên nếu do động cơ không đúng nó cũng chính là vũ khí quan trọng để o ép bên nhận quyền. Vì vậy việc giải quyết tranh chấp trở nên khó khăn hơn khi bên nhận quyền khởi kiện. e. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương hiệu về quyền liên quan đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và điều khoản chống cạnh tranhCác tranh chấp liên quan tới sở hữu trí tuệ và cạnh tranh làm cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại càng phức tạp. Tính phức tạp này không chỉ dừng lại ở việc áp dụng luật, mà còn phức tạp trong việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp. Rõ ràng không chỉ Luật Thương mại 2005 qui định về các hình thức giải quyết tranh chấp thương mại mà các đạo luật khác cũng có các qui định về việc giải quyết tranh chấp thương mại. Vậy việc sử dụng hình thức giải quyết tranh chấp và thẩm quyền giải quyết tranh chấp cũng là một dạng tranh chấp liên quan tới tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại. f. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương hiệu về chuyển nhượng quyền cho bên thứ baTheo quy định của Luật Thương mại Việt Nam, Bên nhận quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền), nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền, đồng thời bên dự kiến nhận quyền đó muốn được nhận quyền phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại. Tranh chấp xảy ra và mối quan hệ giữa Bên nhượng quyền với Bên nhận quyền, và thậm chí là với bên thứ ba có nguy cơ bị phá vỡ hoặc theo chiều hướng xấu đi, gây cản trở đến hoạt động kinh doanh nhượng quyền của cả lãnh thổ hoặc khu vực nhượng quyền. g. Tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương hiệu liên quan đến vấn đề thời hạn, gia hạn và chấm dứt hợp đồng nhượng quyềnTrên thực tế có một số vấn đề phát sinh xung quanh điều khoản chấm dứt hợp đồng. Chẳng hạn bên nhận quyền cố tình chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khi hoạt động kinh doanh không thuận lợi, hay khi họ đã đạt được những thành công nhất định. Bên nhượng quyền ép buộc bên nhận quyền phải thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian dài để có được lợi nhuận và tránh phiền phức do thay đổi bên nhận quyền. Điều khoản chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương hiệu được xem là một trong những điều khoản có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ này, cũng như các chủ thể có liên quan khác. ===>>> Xem thêm: Phân tích rủi ro tranh chấp hợp đồng nhượng quyền 4. Đặc điểm của hợp đồng nhượng quyền thương mại/ hợp đồng nhượng quyền thương hiệu là gì?Có 7 lưu ý quan trọng về hợp đồng nhượng quyền thương mại/hợp đồng nhượng quyền thương hiệu, chúng tôi sẽ trình bầy sau đây: a. Về hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mạiHợp đồng nhượng quyền thương mại phải được thành lập văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 285 Luật Thương mại 2005). b. Về ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mạiHợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng Tiếng Việt. Trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp này, hợp đồng cũng cần quy định ngôn ngữ giải thích hợp đồng, làm cơ sở để giải quyết tranh chấp nhượng quyền thương mại (Điều 12 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP). c. Về chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mạiTrong quan hệ nhượng quyền thương mại tồn tại hai chủ thể, đó là bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Do nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại đặc thù nên hầu hết các nước đều quy định chủ thể của quan hệ nhượng quyền phải là thương nhân, tồn tại hợp pháp, có thẩm quyền kinh doanh và có quyền hoạt động thương mại phù hợp với đối tượng được nhượng quyền. Đối với Việt Nam, pháp luật thương mại cũng đã ghi nhận các đối tượng có thể trở thành một quan hệ nhượng quyền thương mại, bao gồm: Bên nhượng quyền, bên nhận quyền, bên nhượng quyền thứ cấp, bên nhận quyền sơ cấp và bên nhận quyền thứ cấp (Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP). Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức. Ở hình thức cơ bản nhất, tồn tại các bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Tuy nhiên, ở hình thức phức tạp hơn, các bên nhận quyền sơ cấp được thực hiện việc nhượng lại quyền thương mại cho các bên nhận quyền thứ cấp và trở thành bên nhượng quyền thứ cấp. Điều kiện đối với bên nhượng quyền:Các chủ thể ký kết hợp đồng nhượng quyền thương hiệu phải đáp ứng điều kiện về chủ thể hợp đồng nhằm hạn chế các tranh chấp nhượng quyền thương mại phát sinh. Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây (Theo Điều 8 Nghị định 08/2018/NĐ-CP):
Điều kiện đối với bên nhận quyền:Trước đây, theo quy định của Nghị định số 35/2016/NĐ-CP thì Thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại. Tuy nhiên hiện nay, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 08/2018/NĐ-CP thì đã Bãi bỏ Điều 6 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại. Vậy nên, chủ thể đáp ứng điều kiện đối với bên nhượng quyền và bên nhận quyền thương mại đã được mở rộng hơn nhiều so với trước đây. ===>>> Xem thêm:Điều kiện đối với các bên chủ thể hợp đồng d. Về đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mạiDù Nghị định 08/2018/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định về điều kiện đối với Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại tại Điều 7 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, tuy nhiên hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại là hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh. ===>>> Xem thêm:Điều kiện đối với đối tượng của hợp đồng đ. Về các loại hợp đồng nhượng quyền thương mạiHợp đồng phát triển quyền thương mại(Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP). Hợp đồng thương mại thứ cấp (Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP). e. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba:Bên nhận quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu có thể nhượng quyềnlại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền như trên. ===>>> Xem thêm: Quy định về chuyển nhượng hợp đồng f. Đăng ký nhượng quyền thương mại:
Cần lưu ý về các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền (căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP) như: Nhượng quyền trong nước; Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài. Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền thì phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương. 5. Các điều khoản cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại/ hợp đồng nhượng quyền thương hiệuTrong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại/hợp đồng nhượng quyền thương hiệu có thể có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Nội dung của quyền thương mại.Ghi nhận nội dụng về việc bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
b) Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.Quyền của bên nhượng quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu:Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
Nghĩa vụ của bên nhượng quyền:
c) Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu.Quyền của bên nhận quyền:
Nghĩa vụ của bên nhận quyền:
d) Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán:Theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu. ===>>> Xem thêm: Các phương thức thanh toán trong hợp đồng e) Quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng của hợp đồng===>>> Xem thêm: Quyền SHTT đối với đối tượng của hợp đồng f) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng:Theo thỏa thuận của các bên g) Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp nhượng quyền thương mại.===>>> Xem thêm:Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại 6. Mẫu hợp đồng nhượng quyền thương mại Luật Thái An đưa ra mẫu hợp đồng nhượng quyền thương hiệu, bạn có thể tham khảo bài viết này: ===>>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng nhượng quyền thương mại Xin lưu ý là cần hỏi ý kiến luật sư trước khi sử dụng mẫu. Việc soạn hợp đồng cho bên nhượng quyền hay bên nhận nhượng quyền sẽ ảnh hưởng lớn tới cách xây dựng giao dịch và các điều khoản hợp đồng. HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI rất đa dạng và tương đối phức tạp, đòi hỏi không chỉ kiến thức, kỹ năng, mà còn kinh nghiệm đàm phán, soạn thảo và thực thi hợp đồng. Vậy nên, việc sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn, hỗ trợ soạn thảo là vô cùng cần thiết. 7. Dịch vụ soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại, các loại hợp đồng chuyển nhượng khác tại Công ty Luật Thái AnChúng tôi chuyên soạn thảo các loại hợp đồng, trong đó có rất nhiều loại hợp đồng nhượng quyền thương mại, hợp đồng chuyển nhượng như sau: a. Các loại hợp đồng nhượng quyền thương mại hoặc chuyển nhượng mà chúng tôi soạn thảoThứ nhất, các loại Hợp đồng nhượng quyền thương mại:
Thứ hai, các loại Hợp đồng chuyển nhượng các đối tượng khác nhau:
b. Giá dịch vụ soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mạiBạn vui lòng tham khảo bảng giá dịch vụ tại đầu bài viết. c. Quy trình cung cấp dịch vụ soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mạiBạn vui lòng tham khảo quy trình cung cấp dịch vụ tại đầu bài viết. d. Thời gian cung cấp dịch vụ soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mạiThời gian soạn thảo hợp đồng là 3 5 ngày kể từ khi khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin.
Nếu cần một bản Hợp đồng nhượng quyền thương mại thật chặt chẽ, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của bạn thì đừng ngần ngại liên hệ với Công ty luật Thái An. Ngoài dịch vụ soạn thảo hợp đồng, doanh nghiệp có thể tham khảo thêm các dịch vụ khác như rà soát hợp đồng,tư vấn đàm phán thương lượng, thực hiện, thanh lý hợp đồng và Dịch vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng. CÂU HỎI THƯỜNG GẶP Thế nào là hợp đồng nhượng quyền thương hiệu ?
Chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi này của bạn ngay dưới đây? Điều khoản cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương hiệu?
Pháp luật đã có quy định cụ thể về vấn đề này trong Luật Thương Mại 2005. Dịch vụ soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương hiệu?
Đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn mẫu hợp đồng theo luật mới nhất.
Đàm Thị Lộc Luật sư tại Công ty Luật Thái An Luật sư Đàm Thị Lộc: Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình * Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình Bài viết mới nhất của Đàm Thị Lộc (Xem tất cả)
|