Sáng kiến kinh nghiệm một số giải pháp nâng cao tinh thần đoàn kết của giáo viên

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC"

SKKN_GVCN__huyen_2fb8a0629a.doc
Đọc bài Lưu

A. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP

TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRÃI - THỊ XÃ QUẢNG TRỊ

B. PHẦN MỞ ĐẦU:

  1. Lí do chọn SKKN:

1.1. Cơ sở lí luận:

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục đào tạo đã chỉ rõ: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.; Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.

Công tác chủ nhiệm lớp là một nội dung về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên tiểu học. Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường tiểu học, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh; là cầu nối giữa ba môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.

Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự dày công của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu sinh của gia đình nên không ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho nhà trường. Bởi thế, thầy cô giáo chủ nhiệm đã trở thành người cha, người mẹ thứ hai của các em. Điều này đòi hỏi các thầy,cô giáo chủ nhiệm phải trau dồi kinh nghiệm, phải tận tâm với nghề và hơn hết, phải quan tâm sâu sắc tới học sinh của mình. Thầy cô giáo chủ nhiệm cũng phải là bạn thân để nắm bắt những tâm tư, nguyện vọng của các em. Thầy cô đóng vai trò làm chiếc cầu nối giữa nhà trường với học sinh và gia đình các em; giữa các giáo viên bộ môn với lớp và học sinh trong lớp.

    1. Cơ sở thực tiễn:

Để hoàn thành công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách đổi mới, mở cửa, hội nhậpNhững chính sách này phần nào tác động đến các cơ sở giáo dục, là thử thách đối với thanh thiếu niên và học sinh. Nhưng bên cạnh đó, ngành giáo dục và nhà trường thường xuyên được sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp, các ngành, của các bậc cha mẹ học sinh đã tạo dựng được cơ sở vật chất của nhà trường, đảm bảo cho học sinh có được điều kiện học tập tốt v.vĐội ngũ giáo viên ngày càng được hoàn thiện và đạt chuẩn, trên chuẩn là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường tiểu học.

Hiện nay, đa số học sinh tiểu học đều được đến trường học tập với một tinh thần tốt, các em rèn luyện được các kĩ năng cơ bản, lĩnh hội đầy đủ những kiến thức cần thiết để các em tiếp tục học lên các bậc học sau này cũng như cuộc sống mai sau của chính các em. Các em đều là những trò ngoan, sẽ là những măng non tương lai của đất nước. Song nhìn vào thực tế thì không phải học sinh nào cũng đạt được điều đó. Vẫn còn một số học sinh chưa ngoan, các em chưa tiếp thu được nội dung bài học, chưa có ý thức trong rèn luyện và phấn đấu, vẫn còn làm bố mẹ và thầy, cô giáo buồn lòng dẫn đến chất lượng học sinh trong lớp chưa cao.

1.3. Tính cấp thiết:

Công tác chủ nhiệm lớp là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết mà ngay từ đầu năm học, mỗi giáo viên phải tự lập cho mình một kế hoạch chủ nhiệm thật cụ thể nhằm giáo dục học sinh mình phát triển tốt cả về kiến thức, kỹ năng lẫn phẩm chất đạo đức. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp, dựa trên tình hình thực tế của trường Tiểu học Nguyễn Trãi, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường Tiểu học.

Trong suốt thời gian làm nghề dạy học, tôi đã dành khá nhiều thời gian, tâm sức cho công tác chủ nhiệm lớp mình. Hôm nay tôi mạnh dạn trình bày đề tài này, đúc kết kinh nghiệm từ quá trình chủ nhiệm lớp của bản thân tôi trong các năm học vừa qua, đặc biệt là năm học 2016 - 2017, 2017 - 2018 và 2018 - 2019. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của cấp trên cùng quý bạn đồng nghiệp để tôi ngày càng có thêm nhiều kinh nghiệm quý báu trong công tác chủ nhiệm lớp, giúp tôi hoàn thành công tác tốt hơn và cũng là hoàn thiện bản thân mình hơn.

2. Mục đích nghiên cứu:

Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này với mong muốn:

- Ghi lại những giải pháp mình đã làm để suy ngẫm, để chọn lọc và đúc kết thành kinh nghiệm của bản thân.

- Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong công tác chủ nhiệm lớp.

- Rèn luyện tinh thần năng động; giữ lửa lòng say mê, sáng tạo; cố gắng học tập, tự hoàn thiện mình để theo kịp sự tiến bộ của thời đại.

- Nhận được những lời góp‎ ‎‎ý, nhận xét từ cán bộ quản lí nhà trường, từ Ban Giám khảo của Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục và từ các bạn đồng nghiệp, để tôi phát huy những mặt mạnh; điều chỉnh, khắc phục những thiếu sót cho tôi được hoàn thiện hơn.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Học sinh lớp Một, lớp Năm.

4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:

Học sinh lớp 1B Trường Tiểu học Kim Đồng; lớp 5C; 5A Trường Tiểu học Nguyễn Trãi - Thị xã Quảng Trị

5. Phương pháp nghiên cứu:

a) Phương pháp điều tra, tổng kết kinh nghiệm.

b) Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục.

c) Phương pháp nghiên cứu, trải nghiệm sản phẩm.

d) Phương pháp tổ chức trò chơi cho học sinh.

6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi hướng vào công tác chủ nhiệm lớp với các nội dung sau:

1. Khảo sát đối tượng học sinh.

2. Áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp.

3. Thực hiện tốt tiết sinh hoạt lớp.

4. Hướng học sinh đến những hoạt động đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau.

5. Giáo dục học sinh qua các câu chuyện kể.

6. Sử dụng phiếu khen thưởng.

7. Tạo môi trường học tập thân thiện.

8. Công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Đây là những công việc quan trọng mà tất cả các giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải làm.

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã thực hiện từ năm học 2016-2017. Sau đó được chỉnh sửa, bổ sung và được hoàn thiện vào cuối năm học 2017-2018 và được áp dụng đến nay.

III. NỘI DUNG:

1. Nội dung lí luận liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu:

Công tác chủ nhiệm là một công việc thường xuyên, khá gắn bó với người giáo viên và hầu như giáo viên nào cũng từng kinh qua công tác này. Vì vậy, đối với mỗi nhà giáo trong quá trình đảm nhiệm trọng trách này đều tích lũy cho mình một số kinh nghiệm riêng. Hơn nữa trong thời đại ngày nay, cùng với sự tiến bộ của xã hội, sự giao lưu văn hoá, kinh tế, rộng rãi như đã nói ở trên thì vấn đề làm sao để đáp ứng tốt vai trò một giáo viên chủ nhiệm là vấn đề không hề cũ. Kéo theo, những kinh nghiệm mà giáo viên chủ nhiệm tích lũy được cần được quan tâm, chia sẻ, bồi dưỡng thêm nhằm mục đích làm tốt công tác chủ nhiệm, làm tốt nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân đã tin tưởng giao phó là giáo dục, rèn luyện các em ngày càng tốt hơn, giúp các em trở thành những con người lao động vừa hồng, vừa chuyên, sống hoàn thiện, có ích trong tương lai.

Tuy nhiên, thực hiện công tác chủ nhiệm lớp không phải là lúc nào chúng ta cũng thực hiện một việc làm giống nhau với tất cả các đối tượng và thực hiện suốt cả năm học, như thế sẽ gây tâm lý nhàm chán, không hiệu quả. Mỗi giáo viên cần có những biện pháp cụ thể riêng, những cách làm việc riêng và luôn có sự đổi mới, có những biện pháp tích cực để tạo sự mới mẻ, ham thích đối với học sinh nhằm thúc đẩy các em thực hiện tốt những yêu cầu mà giáo viên đưa ra.

2. Thực trạng:

Năm học 2016 - 2017, tôi được BGH trường Tiểu học Kim Đồng phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 1B với tổng số là 28 học sinh. Phần lớn các em lớp một đều cùng độ tuổi, đã qua lớp mẫu giáo 5 tuổi nên đa số các em đã nhận được mặt chữ cái và chữ số. Song bên cạnh đó vẫn còn một số em tiếp thu chậm, chưa thuộc hết bảng chữ cái. Các em còn quá nhỏ, còn mải chơi, nhiều em rất hiếu động, chưa ý thức được việc học tập của mình nên lớp học chưa có nề nếp. Trong lớp có một học sinh khuyết tật, nhập học muộn nên cả cô và trò rất vất vả. Năm học 2017 - 2018, tôi chuyển công tác về trường Tiểu học Nguyễn Trãi, được BGH nhà trường phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5C với tổng số là 32 học sinh, trong đó có 1 em gặp khó khăn trong học tập, khả năng ghi nhớ không bình thường, hơn các bạn trong lớp hai tuổi do đi học muộn và một năm ở lại; Năm học 2018 - 2019, tôi được BGH nhà trường phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5A với tổng số là 29 học sinh (hết học kì I có 1 em chuyển trường). Trong đó có 1 em khuyết tật vận động. Trong lớp có một số em thuộc diện cá biệt, có em thì gặp khó khăn trong học tập, có em thì gặp khó khăn vận động, có em thì quá hiếu động, nghịch ngợm, có em thì không tập trung trong giờ học, hay nói chuyện và làm việc riêng, v.v... Một số em ba mẹ làm ăn xa, các em ở với ông bà đã già nên việc học của các em hầu như phó mặc cho các thầy, cô giáo nên việc giáo dục, rèn luyện các em quả không đơn giản chút nào.

a. Thuận lợi:

- Đa số học sinh là con em địa phương, nhà gần trường.

- Hầu hết học sinh có ý thức kỷ luật cao, ngoan, lễ phép với thầy cô, biết vâng lời cha mẹ. Tích cực tham gia hoạt động phong trào do Đội, trường, lớp tổ chức.

- Cơ sở vật chất khá đầy đủ, khang trang tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong học sinh và giáo viên. Phòng học sạch sẽ, thoáng mát.

- Được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên bộ môn có chuyên môn vững, nhiệt tình trong giảng dạy.

- Được sự nhiệt tình phối hợp chặt chẽ giữa các bậc phụ huynh với cô giáo chủ nhiệm.

b. Khó khăn:

- Trường Tiểu học Kim Đồng (năm học 2016 - 2017) có nhiều điểm trường, các điểm trường lại xa nhau nên việc phân bổ học sinh giữa các lớp không đồng đều, sự giao lưu, học hỏi giữa các em cũng có phần hạn chế.

- Vẫn còn một số học sinh cá biệt chưa có ý thức trong học tập.

- Một số học sinh có hoàn cảnh gia đình không thuận lợi, không ổn định, cha mẹ lo kiếm sống không có thời gian chăm sóc con cái.

- Một số học sinh không chăm chỉ, không chuyên cần hoặc chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập.

- Trong lớp có một học sinh khuyết tật lại chuyển đến muộn. Em này ở với ông bà ngoại. Ông bà cũng hay đau ốm luôn nên việc kết hợp để rèn luyện, dạy dỗ cho em cũng gặp không ít khó khăn.

- Một số trường hợp tiếp thu bài được song do tiếp cận sớm với công nghệ thông tin, lại không được bố mẹ theo dõi, nhắc nhở thường xuyên nên các em chưa tập trung trong học tập.

Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn mà bản thân tôi gặp phải khi làm công tác chủ nhiệm.

3. Mô tả, phân tích các giải pháp:

Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, bản thân tôi rút ra được một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm, xin chia sẻ cùng các đồng chí, đồng nghiệp:

3.1. Khảo sát đối tượng học sinh để đưa ra phương pháp giáo dục phù hợp:

a. Đầu năm học, tôi tiến hành khảo sát đối tượng học sinh thông qua hồ sơ học bạ, qua giáo viên chủ nhiệm cũ, qua học sinh trong lớp hoặc qua phụ huynh.

b. Sau đó, tôi tiến hành phân loại đối tượng để đưa vào sổ kế hoạch công tác chủ nhiệm, các trường hợp cụ thể, như:

-Học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn.

-Học sinh khuyết tật.

-Học sinh cá biệt về đạo đức.

-Học sinh yếu.

-Học sinh có những năng lực đặc biệt.

3.2 Áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp với từng loại đối tượng:

3.2.1.Đối với những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn:

- Tôi thường xuyên động viên, giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần, khi thì mấy quyển sách, dăm ba quyển vở, cây bút; khi thì nhắc nhở, động viên các em cố gắng vượt qua khó khăn, vươn lên trong học tập, v.v....

- Kêu gọi học sinh cả lớp có tinh thần đoàn kết giúp bạn vượt khó.

- Đề đạt với ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ những em đó.

- Khi có chương trình học bổng hay hỗ trợ gì thì ưu tiên cho các em để khắc phục được một phần khó khăn, động viên các em đến lớp, đến trường. Qua đó vừa giáo dục được lòng nhân ái cho học sinh và tranh thủ được sự hỗ trợ của nhà trường của ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức, các mạnh thường quân.

3.2.2.Đối với những học sinh khuyết tật:

- Tôi dành tình cảm ưu ái hơn, thường xuyên quan tâm đến những khó khăn, vướng mắc hay mặc cảm của các em về những khiếm khuyết của mình.

- Chú ý cách bố trí chỗ ngồi phù hợp, cách đặt câu hỏi gợi mở khi tìm hiểu bài và sự đòi hỏi yêu cầu về nội dung bài học sẽ khác hơn so với học sinh bình thường.

- Thường xuyên gặp gỡ phụ huynh để kết hợp theo dõi diễn biến về sức khoẻ và học tập của các em.

- Nhắc nhở học sinh trong lớp quan tâm, hỗ trợ bạn, không được chọc ghẹo hay trêu đùa những khiếm khuyết của bạn,v.v...

3.2.3.Đối với học sinh cá biệt về đạo đức:

- Tôi tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa bố và mẹ, gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lôi kéo Hoặc trẻ có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục được

- Tôi dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối, tôi không sử dụng phương pháp trách phạt, mà luôn gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên khen thưởng kịp thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong tổ hoặc trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để từng bước điều chỉnh mình.

3.2.4.Đối với học sinh học tiếp thu bài chậm hay học sinh gặp khó khăn trong học tập:

- Tôi tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó học yếu, học yếu những môn nào. Có thể là ở gia đình các em đó không có thời gian học tập vì phải làm nhiều việc hoặc em đó có lỗ hổng về kiến thức nên cảm thấy chán nản.

- Tôi lập kế hoạch giúp đỡ học sinh bằng những việc cụ thể như sau:

+ Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào những thời gian ngoài giờ lên lớp.

+ Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.

+ Thường xuyên kiểm tra các em đó trong quá trình lên lớp.

+ Tổ chức cho các em học theo nhóm để học sinh tiếp thu bài tốt giúp đỡ học sinh tiếp thu bài chậm tiến bộ hơn.

+ Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em.

+ Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí, xấu hổ trước bạn bè.

3.2.5.Đối với những học sinh có năng lực đặc biệt:

- Qua các hoạt động, tôi phát hiện những năng lực đặc biệt ở học sinh về văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, hội hoạđể cùng với các thầy cô giáo bộ môn bồi dưỡng cho các em phát triển tốt khả năng của mình.

- Cùng với nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho các em.

- Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê, hứng thú học tập thông qua những hội thi, những buổi nói chuyện ngoại khoá hoặc gần gũi nhất ngay trong tiết học chính khoá.

Tóm lại dù với đối tượng nào, tôi đặc biệt chú ý tác động tình cảm, động viên khích lệ kịp thời những nỗ lực, cố gắng của các em, phối hợp với phụ huynh để giáo dục và đặc biệt xác định vấn đề giáo dục đạo đức là then chốt.

3.3. Thực hiện tốt tiết sinh hoạt lớp:

- Trong giờ sinh hoạt lớp, tôi tạo cho các em tâm thế thoải mái, không gây sức ép nặng nề đối với học sinh bằng những lời trách phạt, phê bình mà tập cho các em biết phê và tự phê. Trong mỗi tiết sinh hoạt lớp, tôi cho học sinh tự nhận xét ưu, khuyết điểm bằng nhiều hình thức khác nhau như: Cán bộ lớp nhận xét, cá nhân tự nhận xét. Bên cạnh đó, tôi cũng tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ những suy nghĩ của mình qua một tuần học: những điều em thích, những điều em chưa thích, mong muốn của em,... Qua đó, tôi nắm được tâm tư, nguyện vọng của từng học sinh mà có những biện pháp giáo dục phù hợp.

- Cũng trong tiết sinh hoạt lớp, tôi đưa ra những yêu cầu, nội dung về rèn luyện đạo đức, học tập rồi tổ chức cho học sinh thảo luận, lập kế hoạch hành động cụ thể. Tôi nhận xét và chọn những hành động thiết thực để các em thực hiện. Sau mỗi tuần, hoặc thời gian quy định, tôi cho học sinh tự nhận định, đánh giá lại những việc đã làm được và chưa làm được so với kế hoạch, từ đó rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn.

- Bên cạnh đó, trong các tiết sinh hoạt lớp, tôi lồng ghép một số hoạt động giáo dục về quyền trẻ em, an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, rèn các kĩ năng sống, tìm hiểu về lịch sử,... nêu những tấm gương tốt cho học sinh noi theo.

3.4. Hướng học sinh đến những hoạt động đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ nhau:

Ngay từ những ngày đầu năm học, tôi tổ chức các hoạt động cho học sinh giao lưu, tìm hiểu về nhau. Để giúp các em biết quan tâm, giúp đỡ nhau thì ban đầu trong mỗi ngày học, tôi dành ra một khoảng thời gian để trò chuyện cùng các em, hỏi các em có những gì vui, buồn, điều gì hay,... chia sẻ với cô và các bạn. Dần dần sau đó, tôi cho các em tự đi tìm hiểu, chia sẻ với nhau. Qua những hoạt động đó tạo mối gắn kết các em lại thành một tập thể đoàn kết, thương yêu, quý mến nhau.

Ngoài ra, tôi còn tạo cho học sinh biết đối xử thân thiện, hòa nhã với nhau, xưng hô lịch sự, biết dùng lời hay ý đẹp để nói với nhau.

3.5. Giáo dục học sinh qua các câu chuyện kể:

Trong những giờ học đạo đức, tiết sinh hoạt lớp,... tôi kể cho học sinh nghe những câu chuyện về những tấm gương vượt khó học giỏi, con ngoan trò giỏi, những người bạn tốt nhằm giáo dục các em về cách ứng xử, giao tiếp trong cuộc sống.

Ví dụ: Qua câu chuyện kể Mẹ mãi mãi bên con, tôi giáo dục các em về ý chí vươn lên, vượt khó trong cuộc sống, về sự hiếu thảo, cách cư xử với cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ.

3.6. Sử dụng phiếu khen thưởng:

Để tạo hứng thú, tinh thần tích cực thi đua đối với học sinh (các em lớp 1), tôi tặng phiếu khen thưởng cho các em 1 tuần/ 1 lần về các mặt học tập, đạo đức, phong trào, thực hiện nội quy, rèn chữ- giữ vở

Tuy nhiên, việc sử dụng phiếu khen thưởng không phải là suốt cả năm học chỉ sử dụng một số loại phiếu và cách khen thưởng, mục tiêu cần đạt như nhau. Mà tôi thay đổi thường xuyên về nội dung phiếu, về tiêu chí cần đạt được, về cách khen thưởng đối với từng loại phiếu để kích thích sự hứng thú, tiến bộ ở học sinh.

Ví dụ: Thời gian đầu của Học kỳ I, tôi theo dõi, dán phiếu khen thưởng cho học sinh 2 tuần/ 1 lần, sau đó tôi phát cho học sinh dán. Để nhận được phần thưởng, học sinh cần đạt trên 14 phiếu cho tổng hai đợt khen thưởng trong tháng đó.

Sang học kỳ II, tôi cho học sinh tự đánh giá các hoạt động của bản thân sau đó các thành viên trong tổ sẽ cho ý kiến. Tôi kết hợp với việc đánh giá của mình để phát phiếu khen thưởng cho học sinh. Để nhận được phần thưởng, tôi sẽ cho các tổ thảo luận, chọn ra các học sinh thực hiện tốt các mặt hoạt động, các học sinh có tiến bộ để khen thưởng.

Cứ mỗi tháng, tôi sẽ tổng kết phát thưởng 1 lần. Phần thưởng là những quyển vở, cây bút,những quyển truyện về những tấm lòng hiếu thảo, những tấm gương vượt khó học giỏi, v.v...

Ngoài ra, tôi cũng khuyến khích, tạo điều kiện để các em tham gia các hoạt động phong trào, vui chơi của nhà trường trong các giờ sinh hoạt ngoài giờ. Qua đó các em được rèn luyện một số kĩ năng như: kĩ năng hợp tác, tinh thần đồng đội, sức khỏe

3.7.Tạo môi trường học tập thân thiện:

Ngay từ đầu năm học, tôi hướng dẫn học sinh cùng thực hiện trang trí lớp học tích cực, thân thiện: hướng dẫn các em trình bày các sản phẩm học tập của mình, ghi những bài học cần nhớ, sưu tầm tranh ảnh có liên quan đến các kiến thức được học. Qua đó các em được học hỏi những điều hay từ bạn mình.

Bên cạnh đó, tôi còn tập cho các em có thói quen tự giác làm việc, biết tự tìm hiểu cuộc sống xung quanh mình bằng cách yêu cầu các em đọc sách báo, xem ti vi, nghe tin tức,... Sau đó các em cùng trao đổi, chia sẻ với bạn để cùng nhau hiểu biết về cuộc sống xung quanh.

Ngoài ra, tôi cũng khuyến khích, tạo điều kiện để các em tham gia các hoạt động phong trào, vui chơi của nhà trường. Qua đó các em được rèn luyện một số kĩ năng như: kĩ năng hợp tác, tinh thần đồng đội, sức khỏe

3.8. Công tác phối hợp ba hình thức giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội:

Đối với phụ huynh: Tôi vận động, động viên phụ huynh, cùng với phụ huynh bàn bạc một số giải pháp nhằm giúp con em họ học tốt, giáo dục đạo đức ở gia đình, thu nộp đầy đủ các khoản quy định. Cùng ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp thăm hỏi học sinh đau ốm kịp thời, học sinh gặp khó khăn thường xuyên để có hướng giúp đỡ... Thường xuyên thông tin để phụ huynh biết tình hình học tập của con em mình từ đó có định hướng để giáo dục tốt con em.

Phát huy tối đa vai trò của các tổ chức chính trị trong nhà trường đặc biệt là đội TNTP Hồ Chí Minh.

+ Bám sát kế hoạch Hội đồng Đội, phối hợp với tổng phụ trách và các lớp trong khối, trong trường tạo ra các sân chơi bổ ích, thiết thực cho học sinh.

+ Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở việc giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ.

4. Kết quả thực hiện:

Sau hai năm thực hiện, tôi nhận thấy:

- Học sinh hứng thú học tập, các em có nhiều tiến bộ rõ rệt trong học tập cũng như rèn luyện. Các em thi đua nhau thực hiện tốt các kế hoạch, hoạt động mà Trường, Liên đội, Lớp đưa ra.

Hiệu quả của các giải pháp mà tôi đã đưa ra là:

Năm học

Tên HS cá biệt

Đầu năm học

Cuối năm học

2016 - 2017

Nguyễn Thanh Phương (1B)

Nhập học muộn, nghỉ học nhiều, không tập trung trong giờ học, không hợp tác với bạn trong các hoạt động.

Đi học đều, ngoan hơn, có tiến bộ trong học tập, tích cực phát biểu xây dựng bài, đã biết hợp tác với bạn trong các hoạt động.

2017 - 2018

Huỳnh Tuấn Kiệt (5C)

Đầu năm học phải thi lại cả hai môn Toán và Tiếng việt. Tiếp thu bài chậm, chữ viết nguệch ngoạc, thiếu nét; mặc cảm do lớn tuổi, ít hợp tác với bạn, chưa mạnh dạn, tự tin trong học tập.

Có nhiều tiến bộ trong học tập; chữ viết có tiến bộ, ít mắc lỗi hơn đầu năm học; em đã mạnh dạn hơn trong giao tiếp, hợp tác, không còn mặc cảm, tự ti; vui vẻ, hòa đồng với các bạn.

Nguyễn Duy Hưng (5C)

Nghịch ngợm, hay gây chuyện với các bạn, tiếp thu bài chậm, không chịu hợp tác với các bạn,

Tính nết có sửa đổi, ngoan hơn, biết đoàn kết, hợp tác với bạn bè, không còn chọc phá các bạn. có nhiều tiến bộ trong học tập.

2018 - 2019

(Học kì I)

Nguyễn Quốc Huy (5A)

Hiếu động, hay gây chuyện với các bạn, nói năng thô lỗ, ngồi học không tập trung, nhiều lần chưa hoàn thành bài cô giao,

Chú ý nghe giảng, hoàn thành các bài cô giao, có nhiều tiến bộ trong học tập, biết giúp đỡ bạn, nói năng lễ phép với thầy cô, không còn gây gổ, chọc phá bạn.

Nguyễn Lê Nguyên Bảo (5A)

Học được nhưng có tật nói dối, nói leo, hay chọc phá bạn, chưa tập trung trong giờ học, rất hiếu động, dễ nổi nóng

Tính nết có sửa đổi, đã biết vâng lời thầy cô, ba mẹ,; Tập trung hơn trong giờ học, không còn chọc phá bạn, tích cực tham gia các hoạt động của lớp, đặc biệt là các hoạt động phong trào, v.v

- Bản thân giáo viên khi thấy lớp mình đạt được những mục tiêu mà mình đề ra là một sự thành công lớn. Nhìn các em vui khi nhận phiếu thưởng, quà tặng; thấy các em hăng hái thi đua học tốt, tích cực hoạt động phong trào tôi thực sự thấy hạnh phúc, thấy vui cùng niềm vui của các em và sự phấn khởi của phụ huynh học sinh. Đó chính là thành quả to lớn nhất mà người giáo viên nào cũng mong muốn đạt được.

- Phụ huynh tin tưởng, yên tâm đối với việc dạy bảo của giáo viên. Bên cạnh đó, phụ huynh cũng thường xuyên theo dõi được việc học hành, đạo đức của con em và có nhiều sự hỗ trợ đối với giáo viên. Phụ huynh cũng cảm thấy phấn khởi khi thấy con em mình được giáo viên quan tâm, các em có nhiều tiến bộ, các em ngày càng hoàn thiện và thành những đứa trẻ ngoan, học tốt.

- Lớp tôi chủ nhiệm cũng đã đạt được nhiều thành tích trong các mặt học tập, các hoạt động giáo dục và rèn luyện. Số lượng HS hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt các nội dung học tập và rèn luyện tăng lên rõ rệt.

Kết quả đạt được về các mặt qua các năm học như sau:

Năm học

Lớp

Số lượng HS

Duy trì sĩ số

Năng lực

Phẩm chất

HTT

HT

CHT

TỐT

ĐẠT

CCG

2016 - 2017

1B

28

100%

64,3%

35,7%

0%

80%

20%

0%

2017 - 2018

5C

32

100%

56,3%

43,7%

0%

85%

15%

0%

2018 - 2019

(Học kì I)

5A

29

100%

55,2%

44,8%

0%

89,7%

10,3%

0%

Khen thưởng:

Năm học

Lớp

HS HTXS CÁC NỘI DUNG HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN

HS CÓ THÀNH TÍCH VƯỢT TRỘI

HỌC KÌ I

CUỐI NĂM

HỌC KÌ I

CUỐI NĂM

2016 - 2017

1B

15 em-53,8%

18 em-64,3%

10em-35,7%

8em-28,6%

2017 - 2018

5C

10 em-31,3%

18 em-56,3%

12 em-37,5%

10 em-31,3%

2018 - 2019

(Học kì I)

5A

10 em-34,5%

8 em-27,6%

Kết quả thi đua:

  • Năm học 2016 - 2017:

- Phong trào: Vở sạch - chữ đẹp: Lớp được xếp Giải Nhất toàn trường (100% bộ vở xếp loại A).

- Lớp có 2 em đạt giải nhất và nhì trong hội thi viết chữ đẹp cấp Trường và được tham dự kì thi viết chữ đẹp cấp thị.

- Tập thể lớp: Toàn diện.

  • Năm học 2017 - 2018:

- Văn nghệ: Giải Nhất.

- Rung chuông vàng: Giải Nhất (Thiện Hân).

- Bóng đá: Giải Nhì.

- Sáng tạo trẻ: Giải Nhì (Quốc Quân; Minh Hoàng; Minh Sang).

- Giao lưu Hùng biện Tiếng Anh: giải xuất sắc (Anh Thư)

- Nề nếp: Thứ 1/19 lớp.

- Lớp được khen mặt nề nếp.

  • Học kì I năm học 2018 - 2019:

- Lớp tích cực tham gia các phong trào, như: Nuôi heo đất; Kế hoạch nhỏ; Giúp bạn nghèo; Mua tăm ủng hộ người mù,

- Giao lưu tiếng Anh: Giải Nhất toàn đoàn.

- Lớp được khen về mặt học tập.

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN:

1.1. Nội dung, ý nghĩa của đề tài:

Sự nghiệp trồng người là một sự nghiệp cao cả mà không phải ai cũng làm được. Nó đòi hỏi người thực hiện phải có cái tâm yêu nghề, mến trẻ. Vì thế, người giáo viên mang trên vai một trách nhiệm rất lớn, làm một công việc không đơn giản chút nào. Muốn hoàn thành được nhiệm vụ này, người giáo viên phải luôn học hỏi, nâng cao tay nghề, luôn có sự đầu tư, sáng tạo trong suốt quá trình giảng dạy lâu dài. Nó đòi hỏi lòng nhiệt tâm, sự cần mẫn, kiên trì của mỗi giáo viên. Để thực hiện điều đó tuy có vất vả, có tốn kém nhưng chúng ta đừng ngần ngại, đừng nản lòng bởi bên cạnh chúng ta luôn có sự quan tâm giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và của Ban giám hiệu nhà trường. Những thành tích học tập tốt, những người tài của đất nước - kết quả của quá trình lao động vất vả mà chúng ta đã tốn bao tâm huyết, tiền của để thực hiện sẽ là phần thưởng to lớn của mỗi giáo viên và nó còn là nguồn động lực giúp chúng ta vượt qua khó khăn để hoàn thành sự nghiệp trồng người.

Tóm lại, chúng ta đừng tiếc những gì mình đã bỏ ra mà hãy nhìn vào thành quả của công việc để thấy điều mình làm là xứng đáng.

1.2. Hiệu quả:

Để đạt được kết quả như mong muốn, người giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải thực hiện những yêu cầu sau:

-Nắm chắc Sơ yếu lý lịch của học sinh.

- Hiểu rõ tâm sinh lý, tính cách của từng học sinh để có những biện pháp giáo dục cụ thể, thích hợp.

- Luôn có sự đổi mới trong các hình thức rèn luyện, thi đua, giáo dục tạo hứng thú, mới mẻ đối với học sinh.

- Thật sự xem mỗi học sinh là một đứa con của mình để từ đó giáo dục bằng tất cả tấm lòng, tình thương yêu và tinh thần trách nhiệm.

Với những kinh nghiệm này, tôi thiết nghĩ nó có thể áp dụng với bất cứ giáo viên nào, đối tượng học sinh nào bởi nó không khó thực hiện mà chỉ cần có lòng say mê, sự quyết tâm của giáo viên thì chắc chắn chúng ta sẽ thành công.

2. Kiến nghị, đề xuất:

Trong thực tế vẫn có một số giáo viên có thể là thiếu kinh nghiệm hoặc sử dụng phương pháp giáo dục chưa phù hợp, thiếu linh hoạt, hoặc quá trình thực hiện thiếu liên tục và thiếu sự nhiệt tình nên chất lượng giáo dục ở từng lớp có sự chênh lệch rõ rệt. Đâu đó vẫn còn một số học sinh chất lượng văn hoá và đạo đức chưa cao. Chính vì vậy, đề nghị Ban giám hiệu nhà trường, PGD- ĐT Thị xã Quảng Trị nên tổ chức các hội thảo về công tác chủ nhiệm để giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.

Qua sáng kiến kinh nghiệm này, tôi rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của hội đồng khoa học, các bạn đồng nghiệp để góp phần tốt hơn trong công tác giáo dục trẻ.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Quảng Trị, ngày 26 tháng 2 năm 2019

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung của

người khác.

Người viết

Lê Thị Thanh Huyền

MỤC LỤC

Trang

I. TÊN SKKN...................................................................................................1.

II. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1.

1. Lí do chọn SKKN...........................................................................................1.

1.1. Cơ sở lí luận..................................................................................................1.

1.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................1.

1.3. Tính cấp thiết................................................................................................2.

2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2.

3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2.

4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.................................................................2.

5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2.

6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu..................................................................3.

III. NỘI DUNG .................................................................................................3.

1. Nội dung lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.....................................3.

2. Thực trạng ......................................................................................................3.

3. Mô tả, phân tích các giải pháp..................................................................... 4.

3.1. Khảo sát đối tượng học sinh để đưa ra phương pháp giáo dục phù hợp......4.

3.2. Áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp với từng loại đối tượng..........4.

3.3. Thực hiện tốt tiết sinh hoạt lớp......................................................................6.

3.4. Hướng học sinh đến những hoạt động đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ nhau....6.

3.5. Giáo dục học sinh qua các câu chuyện kể.....................................................6.

3.6. Sử dụng phiếu khen thưởng...........................................................................7.

3.7. Tạo môi trường học tập thân thiện................................................................7.

3.8. Công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.........................8.

4. Kết quả thực hiện...........................................................................................8.

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................9.

1. Những kết luận, đánh giá cơ bản nhất về SKKN........................................9.

1.1. Nội dung, ý nghĩa của đề tài..........................................................................9.

1.2. Hiệu quả.......................................................................................................10.

2. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................10.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tập huấn dự án mô hình trường học mới Việt Nam.

2. Tài liệu tập huấn bồi dưỡng thường xuyên.

3. Các phương pháp dạy học.

4. Thông tư 22 và các tài liệu liên quan.


Tập tin đính kèm

Trình duyệt không hỗ trợ iframe.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết