Sáng kiến kinh nghiệm về phát triển ngôn ngữ cho trẻ
SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm Văn học Show
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 31 trang ) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM mần non. Ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi, ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển tâm lí của trẻ. Bên cạnh đó ngôn ngữ còn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức và chuẩn mực văn hóa. Khả năng hoàn chỉnh về phát âm của trẻ được tăng dần theo từng độ tuổi, trẻ 5-6 tuổi đã định vị được các âm vị có cấu âm đơn giản, những âm vị có cấu âm phức tạp trẻ dễ mắc lỗi, xong nếu kiên trì tập luyện thì hầu hết trẻ em đều có khả năng định vị được các âm vị của tiếng mẹ đẻ ( Trừ các trẻ có khuyết tật về cơ quan phát âm hoặc cơ quan thính giác) * Đặc điểm vốn từ của trẻ 5-6 tuổi đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. Trẻ rất nhạy cảm với ngôn từ, âm điệu, hình tượng của các bài thơ, đồng dao, ca dao, dân ca sớm đi vào tuổi thơ. Những câu chuyện cổ tích thần thoại đặc biệt hấp dẫn trẻ chính vì hoạt động cho trẻ tiếp xúc với văn học là con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất hiệu quả nhất Thông qua việc dạy trẻ đóng kịch giúp trẻ phát triển khả năng tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo, biết yêu quí cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc, vốn từ phong phú. Trẻ biết bày tỏ ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay, sự kiện nào đó Bằng chính ngôn ngữ của trẻ Thông qua việc dạy trẻ tập kể chuyện sẽ giúp trẻ ở lứa tuổi này phát triển ngôn ngữ mạch lạc hơn, nói rõ ràng và đầy đủ câu hơn để tạo tiền đề cho trẻ bước sang tiểu học để trẻ học chữ cái được tốt hơn. Chính việc đọc kể chuyện đó sẽ tạo tiền đề cho trẻ bước vào trường phổ thông được thuận lợi hơn. Ngôi trường tôi đang công tác luôn đề cao việc dạy hoạt động cho trẻ làm quen với các hoạt động phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ mầm non. Do vậy là giáo viên dạy trẻ 5-6 tuổi tôi đã nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động dạy trẻ làm quen với các tác phẩm văn học.Từ đó tôi đã đi sâu và nghiên cứu tìm một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các tác phẩm văn học 2- Cơ sở sinh lí Ở lứa tuổi này sự hình thành của não bộ đang trên đà phát triển mạnh, sự nhận thức về thế giới xung quanh của trẻ rất đa dạng và phong phú chính vì thế việc cho trẻ tiếp xúc với văn học vào lúc này là thích hợp bởi trẻ nhận thấy được sự phong phú và đa dạng của cuộc sống có ngay trong các tác phẩm văn học. Học thuyết về hệ thống tín hiệu đã khẳng định: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2, là sự hoạt động đặc biệt của vỏ bán cầu đại não.Học thuyết này đảm bảo cho phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ lựa chọn đúng các phương pháp trong việc dạy nói cho trẻ, nhấn mạnh hiệu quả của những phương pháp tích cực: Tích cực nhận thức và tích thực hành ngôn ngữ. Chính vì ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2, là sự hoạt động đặc biệt của vỏ bán cầu đại não cho nên việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải liên quan mật thiết với việc phát triển, hoàn thiện bán cầu đại não và hệ thần kinh nói chung. Các nhà giải phẫu khẳng định: Trong 3 năm đầu là kết thúc sự trưởng thành về mặt giải phẫu những vùng não chỉ huy ngôn ngữ. Vì thế cần phải phát triển ngôn ngữ đúng lúc mới đạt kết quả tốt. 3- Đặc điểm ngôn ngữ * Đặc điểm ngữ âm của trẻ 5-6 tuổi Số lượng từ trẻ 5-6tuổi tăng nhanh từ 1300-2000 từ * Đặc điểm về ngữ pháp lời nói mạch lạc của trẻ 5-6 tuổi - Trẻ dùng câu dài hơn - Trẻ ít sử dụng câu ghép, ít sử dụng câu cụt hơn - Trẻ có khả năng kể lại chuyện, kể theo tranh và theo trình tự trước sau tuy nhiên trẻ dùng từ chưa chính xác 4. Mục đích nghiên cứu Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có lôgic, có trình tự, chính xác 5. Đối tượng và phạm vi thực hiện đề tài Đề tài được tiến hành trong năm học 2011 - 2012 tại lớp Mẫu giáo 5 tuổi thôn Hưng Giáo, của trường Mầm non Tam Hưng A. III: Thực trạng trước khi thực hiện đề tài 1. Thuận lợi: Năm 2011- 2012 tôi được phân công chủ nhiệm nhóm lớp 5-6 tuổi tại khu Hưng Giáo. Trẻ lớp tôi rất ham học hỏi. Các con chăm ngoan, nhanh nhẹn thích khám phá điều thú vị mới lạ.Với 35 cháu trong đó 17 cháu nữ, 18cháu nam với độ tuổi đồng đều các cháu ngoan ngoãn, mạnh dạn, hồn nhiên, đạt yêu cầu về phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ và tình cảm xã hội, cảm thụ cái hay cái đẹp trong cuộc sống xung quanh trẻ. Đó là một thuận lợi lớn để tôi rèn luyện việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc thông qua các tác phẩm văn học cho trẻ. Tôi được ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi xây dựng môi trường văn học phong phú và có nội dung đa dạng về hình thức, hài hoà về thẩm mỹ, phù hợp với khả năng nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chuyên môn. Tìm tòi và tự làm một số đồ dùng, đồ chơi để phục vụ tiết dạy. Trẻ ở gần trường lên rất chăm đi lớp, tỷ lệ chuyên cần cao Đối vơi phụ huynh : Phụ huynh ở khu Hưng Giáo rất quan tâm tới các cháu, luôn thực hiện tốt các phong trào đóng góp của nhà trường để phục phụ cho công tác giáo dục trong trường. 2. Khó khăn Tôi được phân công dạy lớp 5 tuổi A2 tại khu Hưng Giáo do là 1 khu lẻ nên trang thiết bị đồ dùng dạy học còn thiếu thốn như : Tranh truyện, băng đĩa, các hình ảnh đẹp theo chương trình giáo dục mầm non mới. Đồ dùng phục vụ tiết dạy còn nghèo nàn, đồ chơi của trẻ cũng rất ít, thiếu những hình ảnh đẹp, sinh động để trẻ quan sát, chủ yếu đồ dùng của trẻ là do chúng tôi tự làm. 57% số trẻ trong lớp phát âm còn ngọng Sự quan tâm của gia đình dành cho các cháu là không đồng đều, 90% phụ huynh của các cháu là làm nông nghiệp qua thực tế tôi thấy phụ huynh còn nói ngọng chữ l- n.,e 3. Số liệu điều tra trước khi thực hiện Trước khi thực hiện đề tài này tôi đã điều tra khả năng phát âm, khả năng diễn đạt ngôn ngữ, khả năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ trong cuộc sống, trong các tiết học và kết quả đạt được, được thể hiện dưới bảng thống kê số liệu sau Kết quả Số lượng Tỉ lệ % 1 Trẻ phát âm đúng , to, rõ ràng, mạch lạc 20 57% 2 Trẻ sử dụng từ ngữ linh hoạt, phong phú trong giao tiếp . 15 42,8% 3 Trẻ biết thể hiện ngôn ngữ, giọng điệu trong kể chuyện sáng tạo và kể chuyện theo trí 15 42,8% nhớ 4 Trẻ biết đọc thơ diễn cảm 20 57% 5 Trẻ mạnh dạn trả lời câu hỏi của giáo viên. 20 57% 6 Trẻ tự tin trong giao tiếp với mọi người xung quanh 15 42,8% Dựa vào bảng điều tra thực tế trên tôi nhận thấy khả năng phát âm từ ngữ diễn đạt, sự chủ động của trẻ trong việc sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, phong phú của mình trong giao tiếp với mọi người còn hạn chế, việc sử dụng ngôn ngữ trong các tiết học làm quen với các tác phẩm văn học còn nghèo nàn. Tôi rất lo lắng mình phải dạy trẻ như thế nào và bằng những biện pháp gì để trẻ lớp tôi phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất. Qua qúa trình tôi được đào tạo trong trường sư phạm và qua thực tế dạy trẻ tôi đã tìm ra được một số biện pháp giúp trẻ lớp tôi phát triển ngôn ngữ thông qua bộ môn Làm quen với các tác phẩm văn học tôi đã sử dụng các biện pháp sau. 1. Tạo môi trường hoạt động cho trẻ làm quen tác phẩm văn học 2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc cho trẻ kể lại chuyện và dạy trẻ tập đóng kịch 3. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các bài đồng dao, ca dao 4. Phát triển ngôn ngữ thông qua việc dạy trẻ đọc thơ diễn cảm 5. Tuyên truyền và kết hợp với phụ huynh trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề 1. Biện pháp1: Tạo môi trường hoạt động cho trẻ làm quen tác phẩm văn học. Để giúp trẻ nâng cao khả năng cảm thụ văn học thì việc tạo cơ hội cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học phải thường xuyên. Ngay từ đầu năm học tôi đã chú ý xây dựng “ Góc văn học” ở đây trẻ được xem tranh truyện, tạp chí, họa báo, các hình ảnh của các nhân vật trong truyện mà trẻ yêu thích. Khi xây dựng “ Góc văn học “ thì mục đích chính của tôi là từ “ Góc văn học” tôi muốn giới thiệu thêm thật nhiều các tác phẩm văn học trong chương trình và và ngoài chương trình giáo dục để giới thiệu đến trẻ, bởi trong tiết học thì việc cho trẻ được tiếp xúc với các tác phẩm văn học cũng có nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu ham học hỏi của trẻ ở lứa tuổi này. Qua “ Góc văn học “ tôi tổ chức các hoạt động đọc thơ, kể chuyện, cho trẻ tập đóng kịch để trẻ được nói những ngôn ngữ của các nhân vật trong truyện để từ đó trẻ làm giàu vốn từ của bản thân. Để gây được sự hứng thú của trẻ khi tham gia vào các hoạt động đó thì việc tạo không gian mang đậm tính văn học là rất cần thiết, ngay từ đầu năm học tôi đã vận động phụ huynh đóng góp tranh thơ, truyện tranh ngoài chương trình để kể cho trẻ nghe vào các hoạt động chiều và cho trẻ chơi trong các giờ hoạt động góc. Bản thân tôi luôn tìm tòi, sưu tầm sách truyện, các họa báo, tạp chí cũ, tìm tòi cách làm rối từ các nguyên liệu bỏ đi như vỏ chai, lõi cuộn chỉ, các mảnh vải vụn làm rối tay để làm các nhân vật trong truyện phục vụ cho tiết học. Để tạo hứng thú cho trẻ khi tham học động văn học thì việc tạo môi trường với các nhân vật ngộ nghĩnh cho trẻ được làm quen là rất cần thiết. Tôi đã sử dụng những chiếc môi nhựa trắng để làm khuôn mặt của cô gái, dùng những sợi len tết thành những bím tóc Hình ảnh Đồ chơi tự làm Để thu hút trẻ tham gia vào các hoạt động kể chuyện và tập đóng kịch ngay từ đầu năm học tôi dùng 1 mảng tường để trang trí thành 1 sân khấu mi ni chỉ với 1 mảnh vải làm khung sân khấu đằng sau là 1 bảng nhám dính để tôi có thể dễ dàng trang trí khung cảnh sao cho phù hợp với từng cảnh trong truyện. Hình ảnh Sân khấu ở góc văn học Qua việc tạo môi trường cho trẻ làm quen với văn học như vậy tôi thấy được trẻ rất hào hứng tham gia các hoạt động đọc thơ, kể chuyện để từ đó ngôn ngữ của trẻ được phát triển một cách tự nhiện mà có hiệu quả cao nhất. 2. Biện pháp 2: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc cho trẻ kể lại chuyện và tập đóng kịch Dạy trẻ kể lại truyện là một nội dung của chương trình làm quen văn học ở trường mầm non. Đây là hoạt động cơ bản giúp trẻ rèn luyện, thực hành, trải nghiệm nghệ thuật nó có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào trường phổ thông trong mọi lĩnh vực nhất là ngôn ngữ. Để giúp trẻ kể lại và nhớ nội dung truyện một cách tốt nhất, ngoài việc đọc kể cho trẻ nghe, tôi còn ứng dụng thêm công nghệ thông tin vào trong giảng dạy để mang lại kết quả tốt nhất. VD: Câu chuyện “Cáo, Thỏ và Gà trống” tôi đã xây dựng đoạn phim hoạt hình về nội dung câu chuyện ngoài ra tôi còn làm đoạn phim về các con vật kết hợp với nhạc đệm rất hứng thú làm cho trẻ nhớ lời thoại của các nhân vật trong truyện. Mục đích của tôi khi sử dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy là để trẻ được trực tiếp xem các hành động, cử chỉ của các nhân vật và qua đấy trẻ được tiếp xúc với giọng kể hay với ngôn từ phong phú và đúng với tính cách nhân vật. Qua cách làm quen như vậy, trẻ biết nhận xét, đánh giá về đặc điểm tính cách của các nhân vật thông qua ngôn ngữ nói của mình. Bên cạnh việc kể chuyện cho trẻ nghe và cho trẻ xem băng truyện, tôi còn chú ý đến việc giúp trẻ ghi nhớ cốt truyện với nội dung và các tình tiết chính, các nhân vật chính của câu chuyện thông qua hệ thống câu hỏi, nhắc trẻ logic của câu chuyện, mối quan hệ và tác động của các nhân vật. Ngoài việc sử dụng các hình ảnh sống động trên máy vi tính tôi còn tận dụng chức năng ghi âm của chiếc máy điện thoại để ghi lại giọng kể của trẻ khi trẻ kể chuyện. Sau đó tôi dùng dây kết nối giữa điện thoại với loa thùng để bật lại cho trẻ nghe. Ngoài việc ghi âm giọng kể của trẻ bằng điện thoại tôi còn tận dụng chức năng quay phhim để quay lại những vở kịch mà các cháu đã đóng. Qua việc sử dụng chiếc điện thoại để quay phim và ghi âm giọng kể của trẻ tôi thấy được hiệu quả rõ ràng trẻ hào hứng tham gia được tập kể chuyện và đóng kịch hơn, trẻ biết chau chuốt lời nói của nhân vật và nhập vai tốt hơn. Sau khi trẻ xem các vở kịch mà trẻ đóng tôi cho trẻ nhận xét đánh giá giọng kể của các bạn trong lớp Có rất nhiều hình thức dạy trẻ kể lại chuyện. VD: kể lại chuyện theo tranh, kể lại chuyện bằng rối tay * Hình thức kể lại chuyện theo tranh Trước khi cho trẻ kể lại chuyện theo tranh tôi cho trẻ làm quen với câu chuyện qua các hoạt động góc, hoạt động chiều. tôi kể cho trẻ nghe chuyện bằng những quyển truyện tranh to với những hình ảnh của các nhân vật rõ ràng, sống động, đẹp mắt, nội dung câu chuyện rõ ràng, ngắn gọn. Ngoài ra, tôi còn cho trẻ xem băng truyện trước giờ trả trẻ với mục đích giúp trẻ ghi nhớ nội dung truyện, nhớ nhân vật truyện và lời thoại của các nhân vật trong truyện. VD: Câu chuyện “Chuyện của dê con” - Hình thức tổ chức hoạt động góc - Chuẩn bị: Bàn nhỏ, truyện tranh to - Tiến hành: Tôi cho trẻ ngồi ở góc văn học, trước khi tổ chức cho trẻ kể lại câu chuyện “Chuyện của dê con” tôi kể cho trẻ nghe và cho trẻ xem băng truyện ở hoạt động chiều trước khi trả trẻ. Mục đích để trẻ nhớ nội dung và các nhân vật trong truyện. trước khi tiến hành cho trẻ kể lại truyện, tôi đàm thoại với trẻ về các nhân vật và tính cách của các nhân vật trong truyện. VD: + Các con thấy chú Dê con trong câu chuyện như thế nào? + Dê mẹ bị làm sao? + Dê mẹ dặn Dê con điều gì? +Khi mẹ dặn, Dê con đã làm gì? + Khi Dê con vào rừng, Dê con đã gặp ai? + Dê con tưởng Hươu là con vật gì? + Hươu tả chó Sói như thế nào? + Dê con thấy ai trên cành cây cao? + Dê con tưởng Sóc là ai? + Sóc tả chó Sói như thế nào? + Dê con nghe Sóc nói hết câu không? + Cuối cùng thì Dê con đã gặp ai? + Ai đã cứu Dê con? + Sói đã đuổi theo ai? + Thỏ đã nhanh chóng trốn vào đâu? + Từ đó Dê con có nghe lời mọi người không? Sau khi đàm thoại xong, trẻ đã nhớ lại nội dung truyện, tôi tổ chức cho trẻ lên kể lại theo các hình ảnh có trong truyện tranh, dạy trẻ khi kể đến nhân vật nào thì dùng que chỉ vào từng hình ảnh trong truyện sao cho phù hợp với nội dung truyện. Khi trẻ kể xong truyện, tôi cho các bạn trong nhóm nhận xét bạn kể. Kể truyện theo tranh tổ chức ở hoạt động góc thì trẻ được thay nhau kể, trẻ được thoải mái thể hiện giọng kể của mình, sử dụng ngôn ngữ sáng tạo trong khi kể không bị gò bó như ở trong tiết học. Qua hoạt động ở góc văn học, trẻ được đàm thoại, tranh luận trực tiếp với nhau để từ đó ngôn ngữ của trẻ được sử dụng linh hoạt hơn trong cuộc sống. Hình ảnh: Trẻ kể chuyện theo tranh * Hình thức kể lại truyện theo rối tay Việc sử dụng rối trong tiết học gây được sự chú ý, tò mò của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với nghệ thuật múa rối. Ngoài ra, việc sử dụng rối tay khi cho trẻ kể lại truyện không chỉ phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua việc kể chuyện mà còn giúp trẻ biết thể hiện các cử chỉ, điệu bộ trong giao tiếp để tăng tính linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả trong giao tiếp. VD: Với câu chuyện “Chú thỏ thông minh”, tôi sử dụng mô hình sân khấu là một đầm lầy nhỏ, có hoa, cỏ, cây nhân vật trong truyện được cách điệu đầu chú thỏ là một quả bóng nhỏ, tôi dùng len móc thành chiếc váy cho chú thỏ thêm ngộ nghĩnh. Khi dạy trẻ kể chuyện bằng rối, trước tiên tôi cũng cung cấp nội dung câu chuyện cho trẻ nghe vào hoạt động chiều, hoạt động góc. Bên cạnh việc cung cấp nội dung truyện cho trẻ, tôi còn hướng dẫn trẻ cách sử dung rối tay, tôi dạy trẻ dùng cánh tay lồng vào con rối, điều khiển con rối bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa) sao cho những cử chỉ phù hợp với lời thoại trong truyện. Thời gian đầu khi mới làm quen với rối tay, trẻ rất lóng ngóng, khó thực hiện được các động tác theo ý muốn. Để khắc phục được điều này, tôi đã làm thật nhiều những con rối tay đặt ở góc văn học, sắp xếp sao cho trẻ thấy dễ dàng. Khi hoạt động ở góc văn học, trẻ thoải mái sử dụng rối tay. Ban đầu, trẻ sử dụng rối tay theo ý thích của mình, có khi là dùng rối tay để nói chuyện với bạn, từ đó việc sử dụng rối tay với trẻ trở nên dễ dàng hơn, dần dần, tôi yêu cầu trẻ sử dụng rối tay vào từng câu chuyện. Hình ảnh: Trẻ tập kể chuyện bằng rối tay Nhờ việc sử dụng rối tay trong tiết học mà số trẻ có khả năng cảm thụ văn học đạt cao, đa số trẻ nhớ nội dung truyện, lời thoại của các nhân vật và qua đó, trẻ biết dùng ngôn ngữ của mình để nhận xét đánh giá tính cách của nhân vật trong truyện như: Ai là người xấu, ai là người tốt. * Trò chơi đóng kịch Là hoạt động giúp trẻ phát triển trí nhớ và giáo dục trẻ tinh thần tập thể. Qua hoạt động đóng kịch, trẻ truyền đạt lại nội dung câu chuyện làm sống động lại tâm trạng, hành động, ngôn ngữ hội thoại của các nhân vật trong truyện, đồng thời thể hiện tình cảm và đánh giá các nhân vật trong truyện. Khi đóng kịch, trẻ dễ dàng nắm được nội dung, ý nghĩa tác phẩm, nắm được tính liên tục của câu chuyện, điều này góp phần đẩy mạnh phát triển tư duy, cảm thụ các tác phẩm văn học một cách sâu sắc ở trẻ. Để đạt được điều đó thì trước khi cho trẻ đóng kịch, tôi cho trẻ ôn luyện lại nội dung câu chuyện, đàm thoại về các nhân vật trong truyện để từ đó trẻ biết thể hiện những sắc thái khác nhau về ngữ điệu, tính cách, tâm trạng của các nhân vật trong truyện. Muốn trẻ nhớ được ngôn ngữ, lời thoại của các nhân vật trong truyện để đóng kịch thì trước hết cho trẻ nhớ lời thoại của nhân vật sau đó cho trẻ đóng vai theo tổ hoặc nhóm. VD: trong truyện “Chú dê đen”, tôi cho tổ 1 làm dê trắng, tổ 2 làm dê den, tổ 3 làm chó sói để trẻ tự thể hiện hành động điệu bộ của nhân vật cho quen, thành thạo. Sau đó cho trẻ nhắc lại lời thoại của các nhân vật trong truyện mà trẻ sẽ đóng. Nhiệm vụ của cô giáo lúc này là người dẫn chuyện và trẻ diễn theo nội dung câu tuyện. Khi diễn xong tôi cho trẻ tự nhận xét vai chơi của mình, từ đó trẻ xác định được thái độ của nhân vật trong truyện là yêu hay ghét. Trò chơi đóng kịch thực sự giúp trẻ cảm nhận tác phẩm văn học và phát triển ngôn ngữ một cách sâu sắc và để đạt được điều đó thì việc trang trí sân khấu và hóa trang cho trẻ rất quan trọng, với câu truyện “ Tích chu” tôi làm sân khấu có màn che, rồi trang trí cảnh phù hợp. Bên cạnh việc làm mô hình sân khấu thì việc hóa trang cho trẻ đóng kịch cũng rất cần thiết với nhân vật người bà trong câu truyện “ Tích chu’ tôi cho trẻ quấn khăn mặc quần áo nâu Việc hóa trang và bố trí sân khấu phù hợp , trang phục đẹp sẽ giúp trẻ tự tin nhập vai tạo cho trẻ hứng thú với từng vai diễn. Việc xác định giọng nói của các nhân vật trong truyện có vai trò quan trọng trong việc dạy trẻ tập đóng kịch, trẻ xác định được giọng của nhân vật thì trẻ sẽ nhập được vào vai chơi một cách tốt nhất.Ví dụ : trong truyện “ Tích chu” + Tôi hỏi trẻ giọng của bà khi ốm như thế nào?( run run) + Giọng của cháu lúc ham chơi thì như thế nào?(Thái độ không vâng lời ) sau khi nhận ra lỗi của mình thì giọng của cậu bé như thế nào?( giọng trầm hối hận ) + Giọng bà tiên như thế nào?( vang, trong, sáng) Tôi cho trẻ đọc lời thoại trích dẫn của các nhân vật trong truyện Thông qua việc tổ chức cho trẻ tập đóng kịch tôi thấy khả năng thể hiện ngôn ngữ của trẻ trong giao tiếp tiến bộ rất nhiều trẻ tự nhiên, thoải mái hơn trong giao tiếp bởi trong quá trình trẻ đóng kịch trẻ được trực tiếp giao lưu , đối thoại trực tiếp với bạn diễn từ đó ngôn ngữ của trẻ phát triển một cách linh hoạt và khéo léo. 3. Biện pháp3: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các bài đồng dao, ca dao Đồng dao, ca dao như một bức tranh với nhiều màu sắc thể hiện sự phong phú, đa dạng của cuộc sống, từ đời sống sinh hoạt vật chất và tinh thần, tình cảm của con người, nó có giá trị về mặt trí tuệ, tình cảm và ngôn ngữ, ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành, phát triển nhân cách trẻ. Các bài đồng dao có 2, 3, 4, 6 chữ có vần, với lối ngắt nhịp 1-1 , 2-2, thường có lối kết cấu vòng tròn, trùng điệp. Ngôn ngữ trong đồng dao, ca dao là ngôn ngữ hát, kể, giàu tính nhạc, giàu hình ảnh, có sức tạo hình. Nó rất phù hợp với việc rèn cho trẻ phát âm, tích lũy vốn từ, hiểu nghĩa từ, nắm ngữ pháp, lối nói trôi trảy, uyển chuyển. Để phát huy tính tích cực của ngôn ngữ qua các bài đồng dao, ca dao đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ thì việc tổ chức các hoạt động cho trẻ đọc thuộc đồng dao, ca dao là rất quan trọng. Hiện nay, hoạt động dạy trẻ đọc đồng dao, ca dao chưa có ở các hoạt động chung, chính vì vậy mà tôi lồng ghép hoạt động đọc đồng dao, ca dao cho trẻ vào các hoạt động chơi trò chơi dân gian được tổ chức ở hoạt động ngoài trời, hoạt động đón và trả trẻ, hoạt động sau khi ngủ dậy.Bên cạnh việc dạy trẻ đọc thuộc những bài đồng dao, ca dao thì tôi luôn tìm tòi những bài đồng dao, ca dao có nội dung cảu các chủ điểm mà trẻ đang học VD: Chủ điểm gia đình : dạy trẻ đọc bài ca dao “ Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” VD: Chủ điểm Thế giới động vật dạy trẻ đọc bài đồng dao “ con vỏi con voi”. VD: Chủ điểm thế giới thực vật: Dạy trẻ đọc bài “ lúa ngô là cô đậu nành” Qua đó tôi thấy được hiệu quả rõ ràng, trẻ hào hứng tham gia trò chơi đọc đồng dao, ca dao và nhớ bài lâu hơn. * Tổ chức đọc đồng dao, ca dao cho trẻ ở hoạt động ngoài trời. Sau mỗi giờ học ở trong trường mầm non là là hoạt động ngọài trời. Hoạt động ngoài trời thường kéo dài từ 30- 35 phút chính vì vậy tôi đã tận dụng hoạt động ngoài trời để phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc cho trẻ đọc đồng dao, ca dao. Bên cạnh việc dạy trẻ đọc đồng dao ca dao tôi lồng ghép các bài đồng dao vào các trò chơi dân gian để tạo hứng thú cho trẻ khi đọc nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất. VD: Bài “Dung dăng dung dẻ” Dung dăng / dung dẻ Dắt trẻ / đi chơi Đến ngõ / nhà trời Lạy cậu / lạy mợ Cho cháu / về quê Cho dê / đi học Cho cóc / ở nhà Cho gà / bới bếp Xì xà / xì xụp Ngồi thụp / xuống đây - Tôi dạy trẻ đọc theo nhịp 2-2 - Cách chơi: Trẻ nắm tay nhau, vừa đi vừa đọc và tay vung theo nhịp của của bài hát. Đến câu “Ngồi thụp xuống đây” trẻ nắm tay nhau ngồi thụp xuống sau đó đứng dậy lại đi tiếp. *Tổ chức đọc đồng dao, ca dao cho trẻ trong giờ đón, trả trẻ Khi dạy trẻ đọc thuộc đồng dao, ca dao tôi thường đọc đi đọc lại nhiều lần để trẻ ghi nhớ, học thuộc sau đó tôi yêu cầu trẻ đọc nhanh dần lên, tổ chức thi đua đọc nhanh giữa các tổ với nhau. Đó là cách làm cho trẻ rèn luyện bộ máy phát âm, trau dồi ngôn ngữ, sự nhạy bén, linh hoạt của tư duy. VD: bài “Lúa ngô là cô đậu nành”, “Chim ri là dì sáo sậu”, “Con kiến mà leo cành đa” là những câu hát đồng dao mà trẻ rất thích đọc vì nó đem lại tiếng cười vui vẻ, tạo không khí thi đua tự nhiên, cởi mở. Ngoài những bài lựa chọn để giúp trẻ học đọc theo chủ đề, chủ điểm, tôi còn khích lệ trẻ thi đua đọc ra những câu đồng dao, ca dao trẻ đã thuộc từ cha mẹ, anh chị, bạn bè trong xóm. Hình thức thi đua là động lực lôi cuốn, thúc đẩy trẻ cố gắng nỗ lực, tích cực học tập. việc thi đua có thể kéo dài 1 tuần, sau 1 tuần tôi kiểm tra số lượng bài trẻ thuộc, có tuyên dương, khen thưởng để khuyến khích trẻ trong học tập. *Tổ chức cho trẻ đọc đồng dao, ca dao sau khi trẻ ngủ dậy Sau khi ngủ dậy, trẻ thường rất mệt mỏi, uể oải vì còn ngái ngủ nên tôi thường cho trẻ đọc các bài đồng dao, ca dao quen thuộc để trẻ lấy lại tinh thần sảng khoái, đầu óc thỏai mái để bước vào giờ học buổi chiều đồng thời, giúp trẻ phát triển thêm khả năng ngôn ngữ. VD: bài “Nu na nu nống” Nu na nu nống Cái trống nằm trong Cái ong nằm ngoài Củ khoai chấm mật Bụt ngồi bụt khóc Con cóc nhảy ra Con gà ú ụ Bà mụ thổi xôi Nhà tôi nấu chè Tè he chân rút Hình ảnh trẻ chơi trò chơi “ nu na nu nống” sau khi ngủ dậy *Cách chơi: Trẻ ngồi bệt, cùng chiều với nhau, sát cạnh nhau, 2 chân duỗi thẳng , vừa đọc bài đồng dao , vừa lấy tay đập vào từng cẳng chân, mỗi từ trong bài đồng dao được đập nhẹ vào một chân theo thứ tự từ đầu đến cuối rồi lại ngược lại cho đến chữ “ rút” chân ai gặp từ “ rút” thì co chân lại cứ như thế cho đến khi các chân co lại hết thì chơi lại từ đầu 4. Biện pháp 4: Phát triển ngôn ngữ thông qua việc dạy trẻ đọc thơ diễn cảm Nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ là một nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu ở các lứa tuổi, nó đặc biệt quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt động dạy trẻ đọc thơ diễn cảm cho trẻ em ở lứa tuổi mầm non. Đó là một trong những phương pháp rèn luyện phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ. Khi đọc thuộc lòng thơ trẻ sẽ làm cho ngôn ngữ của mình thêm sinh động, uyển chuyển, biểu cảm giúp trẻ thể hiện tình cảm, suy nghĩ của tác giả. Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ thông qua việc dạy trẻ đọc thơ diễn cảm tôi luôn tìm tòi những phương pháp biện pháp tốt nhất để trẻ phát âm và diễn đạt được mạch lạc. Với lứa tuổi này tôi chọn các bài thơ có sắc thái khác nhau: êm dịu, nhẹ nhàng, vui vẻ hóm hỉnh nhằm giúp trẻ cảm nhận cái hay, cái đẹp trong ngôn ngữ tiếng việt và trong cuộc sống, giúp trẻ phát triển đời sống tình cảm. Để trẻ cảm thụ tốt ngôn ngữ của câu thơ, điều quan trọng nhất là phải đọc diễn cảm, thể hiện nhịp điệu, âm điệu và sắc thái của bài thơ. Tôi tập đọc diễn cảm và thuộc bài thơ trước khi đọc cho trẻ nghe Để trẻ cảm thụ tốt bài thơ, nên trò chuyện với trẻ về nội dung bài thơ, giải thích nghĩa của môt số từ, ý của các câu thơ, vẻ đẹp của các câu thơ mô tả, kết hợp với tranh minh họa hoặc làm các động tác minh họa. Tôi đọc cho trẻ nghe nhiều lần, đọc thơ theo cá nhân, theo nhóm, luyện tập cách đọc diễn cảm. * Hình ảnh trẻ đọc thơ theo nhóm Để thu hút trẻ đọc thơ hơn thì việc chuẩn bị đồ dùng trực quuan trong dạy học để gây hứng thú cho trẻ cũng rất quan trọng, trong quá trình dạy trẻ đọc thơ diễn cảm tôi sử dụng các bức tranh thơ, sa bàn, con rối, vật thật Để thu hút lôi cuốn trẻ vào giờ học tôi lựa chọn các hình thức tổ chức phù hợp, hấp dẫn như qua tổ chức hội thi “ Bé yêu thơ”, câu đố, tham quan và đặc biệt là chọn những hình ảnh đẹp và nhân vật ngộ nghĩnh sáng tạo đưa vào công nghệ thông tin để trẻ hòa nhập và hóa thân vào từng nhân vật. Ví dụ : Dạy trẻ đọc thơ bài “ Tình bạn ” *Hoạt động 1: Cô cùng trẻ hát bài bát” Lớp chúng mình ” trò chuyện với trẻ về bài hát, giới thiệu cho trẻ bai thơ “ tình bạn * Hoạt động 2: Đàm thoại với trẻ về nội dung bài thơ: + Bài thơ tên là gì? + Các bạn đến lớp thấy vắng ai? + Bạn Gấu trả lời như thế nào? + Bạn Thỏ bị làm sao? + Các bạn rủ nhau đi đâu? + Bạn Mèo mua gì để đến thăm bạn Thỏ? + Bạn Hươu mua gì? + Bạn Nai mua gì? Sau mỗi câu hỏi tôi đọc những cau thơ trích dẫn cho trẻ để trẻ nhớ được nội dung bài thơ * Hoạt động 3; Trẻ đọc thơ, cô hướng dẫn trẻ đọc sao cho đúng từ thể hiện được nhịp điệu của bài thơ. Khi dạy trẻ đọc thơ giọng của cô phải chuẩn xác, diễn đạt trôi chảy phù hợp với từng bài, cô phát âm không ngọng. Khi dạy trẻ đọc thơ tôi chú ý nghe trẻ đọc và phát hiện ra trẻ nói ngọng, đọc sai để sửa cho trẻ như tôi đọc lại để cho trẻ đọc theo nhiều lần và động viên trẻ “ Con đọc gần giỏi rồi” thi đua giữa các tổ với nhau để phát hiện tổ nào đọc tốt hơn để nhiều trẻ đọc tốt. Dạy trẻ nói đủ câu, tôi nói trước trẻ nhắc lại nhiều lần hoặc cho trẻ khác giúp đỡ các bạn. Trong giờ học tôi luôn chú ý bao quát chung để tìm hiểu đặc điểm của từng trẻ để gần gũi động viên trẻ giúp đỡ những trẻ còn yếu kém, đưa trẻ vào hoạt động với các bạn có nề nếp hơn, hứng thú hơn. 5. Biện pháp 5: Tuyên truyền và kết hợp với phụ huynh trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ Như chúng ta đã thấy môi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp không thể thiếu. Trong cuộc họp đầu năm tôi nêu tầm quan trọng của lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ đặc biệt là thông qua hoạt động dạy trẻ đọc ca dao đồng dao, đọc thơ, kể truyện. Hàng tháng tuyên truyền với phụ huynh về các câu chuyện sáng tạo của cô và trẻ. Qua đó phụ huynh thấy ngôn ngữ của trẻ được phát triển như thế nào và có biện pháp kích thích sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ tại gia đình. Tôi sử dụng 1 mảng tường ở ngoài cửa lớp để làm bảng tuyên truyền với phụ huynh về chương trình dạy trẻ theo chủ đề và thay tin hàng tuần để phụ huynh biết và phối hợp với giáo viên rèn luyện thêm ở nhà. Ví dụ; Tôi cung cấp một số bài đồng dao để các bậc phụ huynh cùng học với trẻ để trẻ được đọc từ chính xác không bị nói ngọng. Tôi trao đổi với phụ huynh về những câu chuyện bài thơ trẻ được học ở trường, yêu cầu phụ huynh về nhà cùng đọc với trẻ và cho trẻ kể lại câu chuyện đó hoặc kích thích trẻ kể lại câu chuyện. Như vậy ngôn ngữ của trẻ phát triển một cách phong phú và đa dạng. Trong năm học tôi đã tổ chức 3 lần họp phụ huynh. + Lần thứ 2 tôi tổ chức 1 hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ để phụ huynh được trực tiếp xem các cháu học. Qua cuôc họp đó tôi trao đổi với phụ huynh những cháu nói ngọng như cháu Anh Đức, cháu Tiến, cháu Duy, cháu Công Hùng Để phối hợp cùng với gia đình giúp cháu phát âm chuẩn hơn bên cạnh những cháu phát âm còn ngọng thì tôi cũng nêu ra hhững cháu mạnh dạn năng động trong các hoạt động như Skkn-một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tải về bản full SKKN: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổiSáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi" nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối với chương trình GDMN mới hiện nay.
Tóm tắt nội dung tài liệu PHẦN1:THÔNGTINCHUNGVỀSÁNGKIẾN 1.Tênsángkiến:Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ24 36thángtuổi 2.Lĩnhvựcápdụngsángkiến:Pháttriểnngônngữ 3.Tácgiả: Họvàtên:VũThịHàThuNam(nữ):Nữ Ngàytháng/nămsinh:06/10/1991 Trìnhđộchuyênmôn:Đạihọcsưphạmmầmnon. Chứcvụ,đơnvịcôngtác:GiáoviêntrườngmầmnonCaoAn. Điệnthoại:0968.303.992 4.Chủđầutưtạorasángkiến:Khôngcó 5.Đơnvịápdụngsángkiếnlầnđầu: Tênđơnvị:TrườngMầmNonCaoAn. Địachỉ:CaoAn–CẩmGiàng–HảiDương. Điệnthoại:0302.3782.822 6.Cácđiềukiệncầnthiếtđểápdụngsángkiến:“Trìnhđộchuyênmôn củagiáoviên,trẻđúngđộtuổi,cơsởvậtchất”. 8.Thờigianápdụngsángkiếnlầnđầu:Từ tháng9/2016đếntháng 2/2017 HỌTÊNTÁCGIẢ XÁCNHẬNCỦACƠQUANĐƠN (Ký,ghirõhọtên) VỊÁPDỤNGSÁNGKIẾN VũThịHàThu. XÁCNHẬNCỦAPHÒNGGD&ĐT (đốivớitrườngmầmnon,tiểuhọc,THCS) 1 PHẦN2:TÓMTẮTNỘIDUNGSÁNGKIẾN 1.Hoàncảnhnảysinhsángkiến. BácHồđãdạy:“Tiếngnóilàthứcủacảivôcùnglâuđờivàvôcùng quýbáucủadântộc,chúngtaphảigiữgìnnó,quýtrọngnó.” Ngônngữ cóvaitròtolớntrongsự hìnhthànhvàpháttriểnnhâncách củatrẻ em.Ngônngữ làphươngtiệngiữ gìnbảotồn,truyềnđạtvàphát triểnnhữngkinhnghiệmlịchsửvàpháttriểnxãhộicủaloàingười.Trẻem sinhrađầutiênlànhữngcơ thể sinhhọc,nhờ cóngônngữ làphươngtiện giaolưubằnghoạtđộngtíchcựccủamìnhdướisựgiáodụcvàdạyhọccủa ngườilớntrẻ emdầnchiếmlĩnhđượcnhữngkinhnghiệmlịchsử xãhội củaloàingườivàbiếnnóthànhcáiriêngcủamình.Trẻ emlĩnhhộingôn ngữ sẽ trở thànhnhữngchủ thể cóýthức,lĩnhhộikinhnghiệmcủaloài ngườixâydựngxãhộingàycàngpháttriểnhơn. Ngônngữlàphươngtiệnđểpháttriểntưduy,làcôngcụhoạtđộngtrí tuệvàlàphươngtiệnđểgiáodụctìnhcảm,thẩmmỹchotrẻ.Nhưvậyngôn ngữcóvaitròtolớnđốivớixãhộivàđốivớiconngười.Vấnđềpháttriển ngônngữmộtcáchcóhệthốngchotrẻngaytừnhỏlànhiệmvụvôcùng quantrọng. LàmộtcôgiáoMầmNontrựctiếpdạytrẻ2436thángtôiluôncó nhữngsuynghĩtrăntrởlàmsaođểdạycácconphátâmchuẩn,chínhxác đúngTiếngViệt.Vìthếtôiđãdạycácconthôngquacácmônhọckhácnhau vàdạycácconởmọilúcmọinơiquacáchoạtđộnghàngngày,từđótrẻ khámpháhiểubiếtvềmọisựvậthiệntượng,vềthếgiớixungquanhtrẻ, pháttriểntưduy.Tôithấymìnhcầnphảiđisâutìmhiểukỹvấnđềnàyđể 2 từđórútranhiệmvụgiáodụcchophùhợpvớiyêucầupháttriểncủalứa tuổi.Chínhvìvậynêntôiđãchọnđềtài: “Mộtsố biệnpháppháttriểnngônngữ chotrẻ 2436thángtuổi” nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đối với chương trình GDMNmớihiệnnay. 2.Điềukiện,thờigian,đốitượngápdụngsángkiến. Đểápdụngsángkiếncầncónhữngđiềukiệnsau: Giáoviêncótrìnhđộchuyênmônđạtchuẩntrởlên,cóđầyđủkiếnthức nắmvữngphươngpháp,thườngxuyênđầutư phươngphápdạyhọclinh hoạt,sángtạotrongcáctiếtdạytrẻ,cóđầyđủ cơsởvậtchất,trangthiếtbị vềđồdùng,đồchơi,… Trẻ2436thángtuổipháttriểnbìnhthườngvềthểchấtvàtinhthần Thờigiannghiêncứuvàápdụngsángkiếntừ thờiđiểmtháng9/2016 đếntháng2/2017.tạilớpmẫugiáo2436thángtuổimàtôiđangđượcphân công. Đốitượngápdụngsángkiến: Trẻ2436thángtuổi. 3.Nộidungsángkiến. Trongsángkiếncủamìnhtôiđềxuất4Biệnphápsau: 4.1.Biệnpháp1:Giáodụcngônngữchotrẻởmọilúcmọinơi: 4.1.1Giờđóntrẻ: 4.1.2Giáodụcngônngữchotrẻthôngquahoạtđộnggóc: 4.1.3Giáodụcngônngữthôngquahoạtđộngngoàitrời: 4.2.Biệnpháp2:Giáodụcngônngữthôngquacácgiờhọckhác: 4.2.1Thôngquagiờnhậnbiếttậpnói: 4.2.2Thôngquagiờthơ,truyện: 4.2.3Thôngquagiờâmnhạc: 4.2.4Thôngquagiờvậnđộng: 3 4.3.Biệnpháp3:Giáodụcngônngữthôngquacáctròchơi. 4.3.1Tròchơi1:“Cáigì?Dùngđểlàmgì? 4.3.2Tròchơi2:“Conmuỗi” 4.3.3Tròchơi3:“TròchuyệnvềcácPTGTquenthuộc”. 4.3.4Tròchơi4:“Tròchuyệncùngcô” 4.4.Biệnpháp4:Phốihợpvớiphụhuynh. +Tínhmới,tínhsángtạocủasángkiến: Cácbiệnpháptôiđưarađềuđảmbảotínhmới,tínhsángtạonhư:Tôi luônthayđổicáchìnhthứcgâyhứngthúđốivớitrẻ,pháttriểnngônngữcho trẻ ở mọihoạtđộng.Muốnthựchiệntốtđiềunàyđòihỏigiáoviênphải tíchcựcsángtạoracáimới,đồdùngphảiphongphú,tuyêntruyềnphốihợp vớicácbậcphụ huynhđể nângcaopháttriểnngônngữ chotrẻ,vớinhững điểmmớiđógiúptrẻ pháttriểnngônngữ tốthơn,luônkíchthíchsự hứng thú,tòmòvàtrẻtíchcựcthamgiahoạtđộng. Tôiđãápdụngcôngnghệ thôngtintronggiảngdạy,trìnhchiếubàidạy trênmáytínhrấtthuhúttrẻ thamgiahọctốt.Sửdụngnhữnghìnhảnhsinh độngđẹpmắtgiúptrẻhứngthú,luônlấytrẻlàmtrungtâm. +Khảnăngápdụngsángkiến: Vớinhữngbiệnphápđưaraởsángkiếncóthểápdụngchotấtcảcác trẻ em2436thángtuổi ở khắpmọinơivàogiờ hoạtđộngpháttriểnngôn ngữ,nhưngtùythuộcvàođiềukiệncơsởvậtchấtcủatừngtrườngvàtrình độ củagiáoviên,nhậnthứccủatừngtrẻ màcócáchápdụngkhácnhau. Trongmỗibiệnpháptôiđãtrìnhbàyrấtchitiếtcáchápdụngsángkiếngiáo viêncóthểdễdàngthựchiện. +Lợiíchcủasángkiến: Ápdụngsángkiến“Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ 2436thángtuổi”.sẽmanglạinhữnglợiíchsau: 4 Giúpchogiáoviênnắmvữngnộidungyêucầuvàphươngphápphùhợp vớichươngtrìnhchămsócgiáodụcmầmnonmớihiệnnay. Nângcaonhậnthứccủagiáoviênvềýnghĩavàtầmquantrọngcủaviệc pháttriểnngônngữchotrẻmầmnon.Giúpgiáoviênxácđịnhnhữngkỹnăng vẽ cầndạytrẻ vàđưaracácbiệnpháptácđộngnhằmhoànthiệnvàhình thànhmộtsốkỹgiaotiếpchotrẻ. Giúptrẻphátâmđúng,chuẩnvàbiếtcáchsửdụngngônngữgiaotiếpcho phùhợpvớitừngnơi,từnghoàncảnh. Giúpphụ huynhcókiếnthứcsâuhơnvề tầmquantrọngcủaviệcdạy ngônngữgiaotiếpchotrẻ. 4.Khẳngđịnhgiátrị,kếtquảđạtđượccủasángkiến. Ápdụngsángkiếncủatôimộtcáchđồngbộ,linhhoạtđãmanglại hiệuquả đángkể.Giúpgiáoviênchủ động,linhhoạtvàsángtạohơnkhi xâydựngchươngtrình,thôngquacáchoạtđộnggiáoviênrènchotrẻ có nhữngkỹnăngcầnthiết,cơbảnnhấtđểtrẻpháttriểnmộtcáchtoàndiện. Kíchthíchvàtạocơhộichotrẻpháttriểnkhảnănggiaotiếp,đồngthời trẻmạnhdạn,tựtinhơntrongcáchoạtđộng. Phụhuynhđãhiểuhơnvềtầmquantrọngcủaviệcdạyngônngữcho trẻtừđóđãquantâmhơnvàtíchcựckếthợpvớigiáoviênđểcóbiệnpháp dạyhọcchotrẻ. 5.Đềxuấtkhuyếnnghị. 5.1.Đốivớinhàtrường: Tạomọiđiềukiệnhỗtrợcơsởvậtchất,muasắmđồdùng,đồchơi. Bồidưỡngchuyênmônchogiáoviên,tổchứccáchộithigiáoviêngiỏi, cácbuổichuyênđề,làmđồdùngđồchơi.Cầnmởnhữnglớpbồidưỡng,tổ chứcchuyênđềchogiáoviênvềviệcdạypháttriểnngônngữchotrẻ. 5.2.Đốivớicấpphòng,sởgiáodục: 5 Tạonhiềucơhộichogiáoviênđượctraudồinănglựcsưphạmquacác lớpbồidưỡngchuyênmôn. Cungcấpcáctàiliệucónộidungvề cácphươngphápdạypháttriển ngônngữ chotrẻ, đặcbiệtlàkĩnănggiaotiếpđể giáoviênhọctậpvà nghiêncứuđể thamkhảovàápdụngvàotrongthựctế dạytrẻ hàngngày đượctốthơn. PHẦN3:MÔTẢSÁNGKIẾN 1.Hoàncảnhnảysinhsángkiến. Ngônngữđượcxuấthiệntừrấtsớmtronglịchsửloàingười,nógắnbó mậtthiếtvớilịchsửloàingười.Trongcôngtácgiáodụctrẻ mầmnonhiện nay,chúngtacàngthấyrõvaitròcủangônngữđốivớiviệcđàotạocáccháu trởthànhnhữngconngườipháttriểnvề mọimặt:Đức,trí,thể,mỹvàhình thànhnhữngcơsởbanđầucủanhâncáchconngười. Muốnchongônngữcủatrẻpháttriểnthuậnlợi,mộttrongnhữngđiều kiệnquantrọnglàtrẻđượctíchluỹnhiềuvốntừvàtrêncơsởhiểubiếtđầy đủ ýnghĩacủanhữngtừ đó,trẻ biếtcáchsử dụng“số vốn”đómộtcách thànhthạo. 6 Trongđiềukiệnhiệnnaythờigiancácbậcchamẹtròchuyệnvớicon trẻđểpháttriểnvốntừcònít.Dovậyvốntừcủatrẻemngàynaypháttriển cònhạnchế,chủyếutrẻđượctiếpxúcvàpháttriểnvốntừquativi,phim ảnh…chưađượcsựchỉbảo,uốnnắncủangườilớn. Chínhvìthếmàtôiđã nảysinhsángkiến:“Mộtsốbiệnphápnhằmpháttriểnngônngữchotrẻ 2536thángtuổi”làmđềtàinghiêncứutrongnămhọcnày. 2.Cơsởlýluậncủavấnđề. Trongquátrìnhpháttriểntoàndiệnnhâncáchconngườinóichungvà trẻMầmNonnóiriêngthìngônngữcómộtvaitròrấtquantrọngkhôngthể thiếuđược.Ngônngữlàphươngtiệnđểgiaotiếpquantrọngnhấtđặcbiệt đốivớitrẻ nhỏ,đólàphươngtiệngiúptrẻ giaolưucảmxúcvớinhững ngườixungquanhhìnhthànhnhữngcảmxúctíchcực.Ngônngữlàcôngcụ giúptrẻhoànhậpvớicộngđồngvàtrởthànhmộtthànhviêncủacộngđồng. Nhờ cónhữnglờichỉ dẫncủangườilớnmàtrẻ dầndầnhiểuđượcnhững quyđịnhchungcủaxãhội màmọingườiđềuphảithựchiệntheonhững quyđịnhchungđó. Ngônngữcònlàphươngtiệngiúptrẻtìmhiểukhámphá,nhậnthứcvề môitrườngxungquanh,thôngquacửchỉlờinóicủangườilớntrẻsẽđược làmquenvớicácsựvật,hiệntượngcótrongmôitrườngxungquanh.Nhờcó ngônngữmàtrẻsẽnhậnbiếtngàycàngnhiềumàusắc,hìnhảnh…củacác sựvật,hiệntượngtrongcuộcsốnghàngngày. Đặcbiệtđốivớitrẻ 2436thángcầngiúptrẻ pháttriểnmở rộngcác loạivốntừ,biếtsửdụngnhiềuloạicâubằngcáchthườngxuyênnóichuyện vớitrẻvềnhữngsựvật,hiệntượng,hìnhảnh….màtrẻnhìnthấytrongsinh hoạthànhngày,nóichotrẻbiếtđặcđiểm,tínhchất,côngdụngcủachúngtừ đóhìnhthànhngônngữchotrẻ. 3.Thựctrạngcủavấnđề. 3.1.Đặcđiểmchungcủatrường,củalớp: 7 Mộtviệclàmkhôngthểthiếukhithựchiệnđềtàiđólà“điềutrathực trạng”vìnógiúpchotôithấyđượcnhững ưuđiểmvàhạnchế củađối tượngnghiêncứukhiápdụngđềtàiđểtừđógiúptôitìmrađượcbiệnpháp thựchiệncóhiệuquảtốtnhất. Bảnthântôiđượcphâncôngdạylớp2436thángtuổivớisốtrẻlà:25 cháu(Trongđócó11bégáivà14bétrai),đasốcáccháulàconnôngdânlên sựquantâmcủachamẹcònhạnchế. Trongquátrìnhthựchiệnđềtàinày,tôiđãgặpnhữngthuậnlợivàkhó khănsau: 3.2Thuậnlợi: LớpđượcsựquantâmcủaBanGiámHiệu,tạođiềukiệntốiđavề cơ sở vậtchấtcũngnhư đồ dùnghọctậpcủacáccháu,ngoàiranhàtrườngcòn độngviênđốivớisự sángtạocủagiáoviên,khíchlệ giáoviên ứngdụng côngnghệthôngtinvàocáchoạtđộnggiáodụctrẻ. Ban Giám Hiệu và tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ thăm lớp bồi dưỡngchogiáoviênvềchuyênmôn. Trẻđượcphânchiatheođúngđộtuổi. Đasốtrẻđihọcrấtđều. 30%trẻcókhảnăngphátâmrõ. 3.3Khókhăn: Lớpcódiệntíchcònhẹp,đôngtrẻ. Vìcáccháubắtđầuđihọcnêncònkhócnhiềuchưathíchnghivớiđiều kiệnsinhhoạtcủalớpnêncònbỡngỡ.Mỗicháulạicónhữngsởthíchvàcá tínhkhácnhau. Trínhớcủatrẻcònnhiềuhạnchế,trẻchưanhớhếttrậttựcủacácâmkhi sắpxếpthànhcâuvìthếtrẻthườngxuyênbỏbớttừ,bớtâmkhinói. 70%trẻphátâmchưachínhxáchayngọngchữxs,dấungãdấusắc,dấu hỏi–dấunặng. 8 Nhiềuphụ huynhchưanhậnthứcđượcđầyđủ về tầmquantrọngcủa việcdạypháttriểnngônngữchotrẻ. 3.4Điềutrathựctrạng. Làmộtgiáoviênchủnhiệmlớpngaytừđầunămhọctôiluônquantâm đếnđặcđiểmtâmsinhlýcũngnhư ngônngữ giaotiếpcủatừngtrẻ nhằm khámphá,tìmhiểukhảnănggiaotiếpbằngngônngữ để kịpthờicónhững biệnphápgiáodụcvànângcaodầnngônngữ chotrẻ.Khitiếpxúcvớitrẻ tôinhậnthấyrằngngônngữcủatrẻ cònnhiềuhạnchế vềcâutừ,về cách phátâm.Khitrẻnóihầuhếttoànbớtâmtrongcáctừ,giaotiếpkhôngđủcâu chonênnhiềukhigiáoviênkhônghiểutrẻđangnóivềcáigì?Cũngcómột sốtrẻcònhạnchếkhinói,trẻchỉbiếtchỉtayvàonhữngthứmìnhcầnkhi côhỏi.Đâycũnglàmộttrongnhữngnguyênnhâncủaviệcngônngữcủatrẻ cònnghèonàn. Quaquátrìnhtiếpxúcvớitrẻ bảnthântôithấyrấtlolắngvềvấnđề nàyvàtôinghĩrằngmìnhphảitìmtòisuynghĩvànghiêncứutàiliệuđểtìm rabiệnpháppháttriểnngôn ngữ giaotiếpchotrẻ mộtcáchcóhiệuquả nhấtđểcóthểgiúptrẻtựtinhơnkhigiaotiếpvớimọingười. Đầunămtôiđãtiếnhànhkhảosátthựctế trênlớpđể kiểmtra,đánhgiá mứcđộpháttriểnngônngữcủatrẻvớisốliệucụthểnhưsau: Sốtrẻđượckhảosát:25cháu. Bảngkhảosáttháng9/2016trướckhithựchiệnsángkiến: STT Nộidungkhảosát Sốtrẻ Tỷlệ% Khảnăngnghehiểungônngữvàphát 1 15 60% âm 2 Vốntừ 13 52% 3 Khảnăngnóiđúngngữpháp 15 60% 9 4 Khảnănggiaotiếp 16 64% Quakhảosát,tôithấyviệcpháttriểnngônngữcủatrẻkhôngđồngđều, nhiềutrẻ cònyếuvàtrungbình.Vậyđể nângcaopháttriểnngônngữ của trẻ,tronggiờhọctôiluônquantâmđếncáccháutrungbình,yếunhiềuhơn. Độngviênkịpthờiđểtạohứngthúchotrẻ. Dựatrênnhữngsốlượngđiềutratrên,đểthựchiệntốtđềtàinàytôiđã ápdụngmộtsốbiệnphápsau: 4.Biệnphápđãthựchiện. Pháttriểnngônngữchotrẻlàgiáodụckhảnăngnghe,hiểungônngữvà phátâmchuẩn,pháttriểnvốntừ,dạytrẻnóiđúngngữpháp,pháttriểnngôn ngữ mạchlạc,giáodụcvănhoágiaotiếplờinói.Ngoàirangônngữ cònlà phươngtiệnpháttriểnthẩmmỹ,tìnhcảm,đạođức.Đặcbiệtnhờ cóngôn ngữmàtrẻdễdàngtiếpnhậnnhữngchuẩnmựcđạođứccủaxãhộivàhoà nhậpvàoxãhộitốthơn.Chínhvìvậymàtrongquátrìnhdạytrẻtôiđãmạnh dạnápdụngmộtsốbiệnphápdạytrẻpháttriểnngônngữthôngquamộtsố hoạtđộngsau: 4.1.Biệnpháp1:Giáodụcngônngữchotrẻởmọilúcmọinơi: 4.1.1Giờđóntrẻ: Giờđóntrẻlàlúccầntạokhôngkhívuivẻ,lôicuốntrẻtớitrường,tới lớpcôphảithậtgầngũi,tíchcựctròchuyệnvớitrẻ.Vìtròchuyệnvớitrẻlà hìnhthứcđơngiảnnhấtđể cungcấpvốntừchotrẻvàpháttriểnngônngữ chotrẻ,đặcbiệtlàngônngữ mạchlạc.Bởiquacáchtròchuyệnvớitrẻ cô mớicóthểcungcấp,mởrộngvốntừchotrẻ. VD:Côtròchuyệnvớitrẻvềgiađìnhcủatrẻ: +Giađìnhconcónhữngai? +Tronggiađìnhaiyêuconnhất? 10 +Mẹyêuconnhưthếnào? +Buổisángaiđưaconđếnlớp? +Bốconđưađibằngphươngtiệngì? Nhưvậykhitròchuyệnvớicôtrẻtựtinvàovốntừcủamình,ngônngữ củatrẻnhờđómàđượcmởrộngvàpháttriểnhơn. Ngoàiratronggiờ đóntrẻ,trả trẻ tôiluônnhắctrẻ biếtchàoông,bà,bố, mẹnhưvậykíchthíchtrẻtrảlờicâutrọnvẹnbêncạnhđógiáodụctrẻ có thóiquenlễphép,biếtvânglời. 4.1.2Giáodụcngônngữchotrẻthôngquahoạtđộnggóc: Trongmộtgiờhoạtđộngchungtrẻkhôngthểpháttriểnngônngữmột cáchtoàndiệnđượcmàphảithôngquacáchoạtđộngkháctrongđócóhoạt độnggóc.Đâycóthể coilàmộthìnhthứcquantrọngnhất,bởigiờchơicó tácdụngrấtlớntrongviệcpháttriểnvốntừ,đặcbiệtlàtíchcựchoávốntừ chotrẻ.Thờigianchơicủatrẻ chiếmnhiềunhấttrongthờigiantrẻ ởnhà trẻ,làthờigiantrẻ đượcchơithoảimáinhất.Trongquátrìnhtrẻ chơisử dụngcácloạitừkhácnhau,cóđiềukiệnhọcvàsửdụngcáctừcónộidung khácnhau. VD1:Tròchơitronggóc”Thaotácvai”trẻđượcchơivớiembúpbêvà khitrẻchơisẽgiaotiếpvớicácbạnbằngngônngữhàngngày. +Bácđãchobúpbêănchưa?(Chưaạ) +Khiănbácnhớ đeoyếmđể bộtkhôngdâyraáocủabúpbênhé! (Vângạ) +Ngoannàomẹchobúpbêănnhé! +Bộtvẫncònnónglắmđểmẹthổichonguộiđã!(Giảvờthổicho nguội) +Búpbêcủamẹ ănngoanrồi,mẹchobúpbêđichơinhé!(Âuyếm embúpbê) 11 Quagiờchơicôkhôngnhữngdạytrẻkỹnăngsốngmàcòndạytrẻnghe, hiểugiaotiếpcùngnhauvàtraochonhaunhữngtìnhcảmyêuthương,gắn bócủaconngười. VD2:Tronggóc“Hoạtđộngvớiđồvật”ởchủđiểm“Giaothông”bằng đồdùngtựtạođóchínhlànhữngchiếcôtôđãđụcsẵnlỗvànhữngchiếcô tô,máybaychưacóbánhxetôiđãchotrẻlấydâyxâuquanhữnglỗđóvàtôi sẽhỏitrẻ: +Minhơi,conđangxâugìvậy?(Conđangxâuôtôạ) +Conxâuôtôbằnggìđấy?(Conxâubằngdâyxâuạ) +Khôiơi,ôtônàyđãđiđượcchưahảcon?(Chưađiđượcạ) +Muốnôtôđiđượcphảilàmthếnào?(Lắpthêmbánhxeạ) +Khixâuxongconđểsảnphẩmcủamìnhnhẹnhàngvàokhaynhé! (Vângạ) VD3:Ởgóc“Békhéotay”cũngởchủđề“Giaothông”bằngmiếngxốp thừatôiđãtậndụngcắtthànhhìnhôtô,xemáyđể chotrẻ inmàu.Trẻ sẽ đượcinnhữngPTGTđủ màusắctạolêngiấythànhsảnphẩmcủamình mộtcáchnghệ thuật.Tôithấytrẻ rấtkhéoléo,chămchúkhilàm.Khitrẻ làmtôiâncầnđếnbêntrẻtròchuyệncùngtrẻ: +Conđanglàmgìvậy?(Coninhìnhôtôạ) +Ôtôcủaconcómàugì?(Màuđỏạ) +Đâylàphươngtiệngìconcóbiếtkhông?(Xeđạpạ) +Xeđạpnàycómàugì?(Màuvàngạ) +Ôtôvàxeđạpđiởđâuhảcon?(Trênđườngạ) Như vậybằngnhững đồ chơitự tạothôngquahoạtđộngchơikhông nhữngrènchotrẻsựkhéoléomàcòngópphầnpháttriểnngônngữchotrẻ. 4.1.3Giáodụcngônngữthôngquahoạtđộngngoàitrời: Hàngngàyđidạochơiquanhsântrườngtôithườngxuyênđặtcâuhỏi đểtrẻ đượcgọitêncácđồ chơiquanhsântrườngnhư:Đuquay,cầutrượt, 12 bậpbênh…Ngoàiratôicòngiớithiệuchotrẻbiếtcâyxanh,câyhoaởvườn trườngvàhỏitrẻ: +Câyhoanàycómàugì?(Trẻtrảlờimàuđỏ) +Thâncâynàycótohaynhỏ?(Toạ) +Câysấunàyrấtcaovàcólámàugì? (Màuxanhạ) +Côđốcácconbiếtconđangbayđếncâysấu?(Conchim) +Conchimgìvậy?(Conchimsâu) +Conchimkêunhưthếnào?(Chíchchích…) *Giáodục: +Cácconnhớcâyxanhrấttốtchosứckhoẻcủaconngườicáccon khôngđượcháihoa,bẻcànhmàphảitướicâyđểcâymaulớnnhé!(Trẻtrả lời) Quanhữngcâuhỏicôđặtrasẽgiúptrẻtíchlũyđượcnhữngvốntừmới ngoàiracòngiúptrẻpháttriểnngônngữchínhxác,mạchlạc,rõrànghơn. Ở lứatuổinàytrẻ nhiềukhihayhỏivàtrả lờitrốngkhônghoặcnói nhữngcâukhôngcónghĩa.Vìvậybảnthântôiluônchúýlắngnghevànhắc nhở trẻ,nóimẫuchotrẻ nghevàyêucầutrẻ nhắclạitừđóhìnhthànhcho trẻkĩnăngnghenói. 4.2.Biệnpháp2:Giáodụcngônngữthôngquacácgiờhọckhác: 4.2.1Thôngquagiờnhậnbiếttậpnói: Đâylàhoạtđộnghọcquantrọngnhấtđốivớisựpháttriểnngônngữvà cungcấpvốntừvựngchotrẻ. Trẻởlứatuổi2436thángđangbắtđầuhọcnói,bộmáyphátâmchưa hoànchỉnh,vìvậytrẻ thườngnóikhôngđủ từ,nóingọng,nóilắp.Chonên trongtiếtdạycôphảichuẩnbịđồdùngtrựcquanđẹp,hấpdẫnđểgâyhứng thúchotrẻ,bêncạnhđócôphảichuẩnbịmộthệthốngcâuhỏirõràngngắn 13 gọntrongkhitrẻtrảlờicôhướngdẫntrẻnóiđúngtừ,đủcâukhôngnóicộc lốc. VD1:Trongbàinhậnbiết“Concá”cômuốncungcấptừ “đuôicá”cho trẻcôphảichuẩnbịmộtconcáthậtvàmộtconcágiả(đượclàmbằngbìa) đểchotrẻquansát.Trẻsẽsửdụngcácgiácquannhư:sờ,nhìn…nhằmphát huytínhtíchcựccủatưduy,rènkhảnăngghinhớcóchủđích. Đểgiúptrẻhứngthútậptrungvàođốitượngquansátcôcầnđưarahệ thốngcâuhỏi: +Đâylàcongì?(Concáạ) +Cácconnhìnxemcámuốnbơiđượclànhờcáigìmàđangquẫyquẫyđây? (Cáiđuôiạ) +Cácconơi,cáđangnhìnchúngmìnhđấythếmắtcánằmởđâunhỉ?(Nằm ởtrênđầuconcá) +Đốcácbạnbiếtcásốngởđâu?(Sốngởdướinước) +Trênmìnhcácógìmàlấplánhthế?(Cóvẩy) Trongkhitrẻ trả lờicôphảichúýđếncâutrả lờicủatrẻ.Trẻ phảinói đượccả câutheoyêucầucâuhỏicủacô.Nếutrẻ nóithiếutừ côphảisửa ngaychotrẻ. VD2:Bàinhậnbiết“Ôtô” Khivàobàitôiđặtcâuđố: “Xegìbốnbánh Chạyởtrênđường Còikêubimbim Chởhàngchởkhách”(Ôtô) Trẻtrảlờiđólàôtôtôiđưachiếcôtôchotrẻxemvàhỏi: +Xegìđây?(Ôtôạ) +Ôtôcómàugì?(Màuđỏạ) +Ôtôđiởđâu?(Ôtôđiởtrênđườngạ) 14 +Ôtôdùngđểlàmgì?(Dùngđểđiạ) +Còiôtôkêunhưthếnào?(bípbíp…) +Đâylàcáigì?(Côhỏitừngbộphậncủaôtôvàyêucầutrẻtrảlời) Cứnhưvậytôiđặthệthốngcâuhỏitừtổngthểđếnchitiếtđểtrẻtrả lờinhằmkíchthíchtrẻ pháttriểntư duyvàngônngữ chotrẻ,quađólồng liênhệthựctếgiáodụctrẻvềantoàngiaothôngkhiđitrênđường. 4.2.2Thôngquagiờthơ,truyện: Trêntiếthọckhichotrẻ làmquenvớitácphẩmvănhọclàpháttriển ngônngữnóichotrẻvàcònhìnhthànhpháttriểnởtrẻkỹnăngnóimạchlạc màmuốnlàmđượcnhưvậytrẻphảicóvốntừphongphúhaynóicáchkhác làtrẻcũngđượchọcthêmđượccáctừmớiquagiờhọcthơ,truyện. Để giờ thơ,truyệnđạtkếtquả caocũngnhưhìnhthànhngônngữ cho trẻthìđồdùngphụcvụchotiếthọcphảiđảmbảo: +Đồdùngphảiđẹp,màusắcphùhợpđảmbảotínhantoànvàvệ sinhcho trẻ. +Nếulàtranhvẽphảiđẹp,phùhợpvớicâutruyện,phíadướiphảicóchữ togiúpchoviệcpháttriểnvốntừcủatrẻđượcthuậnlợi. +Bảnthângiáoviênphảithuộctruyện,ngônngữ củacôphảitrongsáng, giọngđọcphảidiễncảm,thểhiệnđúngngữđiệucủacácnhânvật. VD1:Trẻnghecâutruyện“Đôibạnnhỏ”.Tôicungcấpvốntừchotrẻ đólàtừ“Bớiđất”.Côcóthểchotrẻxemtranhmôhìnhmộtchúgàđanglấy chânđểbớiđấttìmgiunvàgiảithíchchotrẻhiểutừ“Bớiđất”.(Cácconạ, bảnnăngcủanhữngchúgàlàmỗikhiđikiếmăncácchúphảilấychânđể bớiđất,đàođấtlênđểtìmthứcănchomình,khikiếmđượcthứcănchúgà sẽlấymỏđểănđấy).Saukhigiảithíchtôicũngchuẩnbịmộthệthốngcâu hỏigiúptrẻnhớđượcnộidungtruyệnvàtừvừahọc: +HaibạnGàvàVịttrongcâutruyệncôkểrủnhauđiđâu?(Đikiếmănạ) +Vịtkiếmănởđâu?(Dướiao) 15 +ThếcònbạnGàkiếmănởđâu?(Trênbãicỏ) +BạnGàkiếmănnhưthếnào?(Bớiđấttìmgiun) +KhihaibạnđangkiếmănthìcongìxuấthiệnđuổibắtGàcon?(ConCáo) +VịtconđãcứuGàconnhưthếnào?(GànhảyphốclênlưngVịt,Vịtbơira xa). +QuacâutruyệnconthấytìnhbạncủahaibạnGàvàVịtrasao?(Thương yêunhau) +Nếunhưbạngặpkhókhănthìcácconphảilàmgì?(Giúpđỡbạnạ). Côkể 12lầnchotrẻnghegiúptrẻ hiểuthêmvề tácphẩmvàquađólấy nhânvậtđểgiáodụctrẻphảibiếtyêuthươngvàgiúpđỡbạntronglúcgặp khókhăn. VD2:Quabàithơ“Câybắpcải”tôimuốncungcấpchotrẻtừ“Sắpvòng quanh”.Tôichuẩnbị mộtchiếcbắpcảithậtđể chotrẻ quansát,trẻ phải đượcnhìn,sờ,ngửi…vàquavậtthậttôisẽgiảithíchchotrẻtừ“sắpvòng quanh”. Tôigiảithíchchotrẻ:Cácconnhìnnàyđâylàcâybắpcảimàhàngngày mẹvẫnmuavềđểnấuchocácconănđấy.Cácconnhìnxemlábắpcảirất tocómàuxanhvàkhicâybắpcảicànglớnthìlácàngcuộnthànhvòngtròn xếptrồnglênnhaulánonthìnằmởbêntrongđượcbaobọcbằngnhữnglớp lágiàởngoài.Bêncạnhđótôicũngchuẩnbịcâuhỏiđểtrẻtrảlời: +Côvừađọcchocácconnghebàithơgì?(Câybắpcảiạ) +Câybắpcảitrongbàithơđượcmiêutảđẹpnhưthếnào?(Xanhmanmát) +Cònlábắpcảiđượcnhàthơmiêutảrasao?(Sắpvòngquanhạ) +Búpcảinonthìnằmởđâu?(Nằmởgiữaạ) Nhưvậyquabàithơngoàinhữngtừngữtrẻđãbiếtlạicungcấpthêmvốn từmớichotrẻđểngônngữcủatrẻthêmphongphú. 16 Ngoàiviệccungcấpchotrẻ vốntừ mớithìviệcsửalỗinóingọng,nói lắpcũngvôcùngquantrọngkhitrẻ giaotiếp.Khiápdụngvàobàidạytôi luônchútrọngđếnđiềunàyvàđãkịpthờisửasaichotrẻngaytạichỗ. VD3: Trongcâutruyện“Thỏ ngoan”ngoàiviệcgiúptrẻ thể hiệnngữ điệu,sắctháitìnhcảmcủacácnhânvậttrongtruyệntôicònsửasainhững từtrẻhaynóingọngđểgiúptrẻphátâmchuẩnvàđộngviênnhữngtrẻnhút nhátmạnhdạnhơnkhitrảlời. +Trẻhaynóiôtôôchô. +TrẻnóiThỏngoanThỏngan +BácGấuBácấu +ConCáoConáo Mỗikhitrẻnóisaitôidừnglạisửasailuônchotrẻbằngcách:tôinóimẫu chotrẻnghe12lầnsauđóyêucầutrẻnóitheo. Thể hiệnsắcthái,ngữ điệunhânvậtsẽ cuốnhútrấtnhiềutrẻ thamgia đặcbiệtnhữngtrẻnhútnhátquađócũngmạnhdạnhơn.Đốivớinhữngtrẻ đótôiđộngviên,khíchlệtrẻkịpthời. Tôichotrẻthểhiệnngữđiệucủacácnhânvậttrongtruyện“Thỏngoan” +GiọngBácGấubịmưarétthìồmồmvàrun,nétmặtbuồn. +GiọngconCáothìgắtgỏng,nétmặtkênhkiệu. +GiọngThỏthìâncần,niềmnở. Nhưvậythơtruyệnkhôngnhữngkíchthíchnhậnthứccóhìnhảnhcủatrẻ màcònpháttriểnngônngữ chotrẻ mộtcáchtoàndiện.Trẻ nhớ nộidung câutruyệnvàbiếtsử dụngngônngữ nóilàphươngtiệnđể tiếpthukiến thức. VD4:(Giáoánminhhọa–Phụlục1) 4.2.3Thôngquagiờâmnhạc: 17 Đểthuhúttrẻvàogiờhọcvàgiúptrẻpháttriểnngônngữđượctốt hơnthôithúctôiphảinghiêncứu,sángtạonhữngphươngphápdạyhọc tốtnhấtcóhiệuquảvớitrẻ. Đốivớitiếthọcâmnhạctrẻ đượctiếpxúcnhiềuđồ vật (Trống,lắc, pháchtre,mõ,xắcxô…vànhiềuchấtliệukhác)trẻ đượchọcnhữnggiai điệuvuitươi kếthợpvớicácloạivận độngtheobàihátmộtcáchnhịp nhàng.Đểlàmđượcnhư vậyđólànhờ sự hiểubiết,nhậnthứcvốntừ,kỹ năngnhấtlàsự giaotiếpbằngngônngữ củatrẻ đượctíchluỹ vàlĩnhhội, pháttriểntínhnghệthuật,giúptrẻyêuâmnhạc. Quanhữnggiờhọchát,vậnđộngtheonhạc,trẻđãbiếtsửdụngngôn ngữcómụcđích,biếtdùngngônngữvàđộngtáccơbảnđểmiêutảnhững hìnhảnhđẹpcủabàihát. VD:Hátvàvậnđộngbài“Convoi” +Câuđầutiên:Convỏiconvoi Cáivòiđitrước. (Trẻđưatayraphíatrướcgiảlàmvòiconvoi) +Câuthứhai:Haichântrướcđitrước Haichânsauđisau. (Haitaychốnghông,haichânnhấclênnhấcxuống) +Câucuối:Còncáiđuôiđisaurốt Tôixinkểnốt Câuchuyệnconvoi. (Mộttaychốnghông,mộttayđưarađằngsauvờlàmđuôicon voi) 4.2.4Thôngquagiờvậnđộng: Tronggócvậnđộngcủalớptôiđãsử dụngnhữngthùngbìađể làm thànhtàuhoảchotrẻchơi.Mỗithùnglàmthànhmộttoatàu.Trongkhichơi 18 trẻ cóthể vừachơivừakếthợpâmnhạchát:“Đoàntàutíhon”,“Tàuvào ga”…vậndụngvàopháttriểnngônngữchotrẻ. Tôicònphânloạimàuxanh,đỏ,vàngcủanhữngchiếcvòngđểkhitrẻ phânbiệtmàukhôngbị nhầmlẫn.Khitrẻ chơivớivòngtôicóthể hỏitrẻ giúpngônngữcủatrẻthêmmạchlạc,rõrànghơn: +Vòngnàycómàugìhảcon?(Màuđỏạ) +Thếcònvòngnàycómàugìđây?(Màuxanhạ) +Vòngđểlàmgìconcóbiếtkhông?(đểhọc,đểchơitròchơiạ) +Consẽchơigìvớivòng?(Conláiôtôạ) 4.3.Biệnpháp3:Giáodụcngônngữthôngquacáctròchơi. Đốivớitrẻnhàtrẻ,đượcpháttriểnngônngữthôngquatròchơilàmột biệnpháptốtnhất.Tròchơiđãtrởthànhphươngtiệnđể cungcấp,tíchluỹ đượcnhiềuvốntừvàtrêncơ sở hiểubiếtđầyđủ ýnghĩacủanhữngtừđó trẻbiếtsửdụng“sốvốntừ”đómộtcáchthànhthạo. Quatròchơitrẻ sẽ đượcgiaotiếpmạnhdạnhơn,ngônngữ cũnglưu loáthơn,vốntừ củatrẻ cũngđượctănglên.Vàtôinhậnthấyrằngkhitrẻ chơitròchơixongsẽgâysựhứngthúlôicuốntrẻvàobàihọc.Nhưvậytrẻ sẽtiếpthubàimộtcáchnhẹnhàngvàthoảimái. Bảnthântôiđãtìmtòi,thamkhảo,đọcnhữngtàiliệusáchvàtôithấy rằngtròchơinàythựcsự cóhiệuquả làmtăngthêmvốntừ chotrẻ,từ đó ngônngữcủatrẻngàycàngphongphú. 4.3.1Tròchơi1:“Cáigì?Dùngđểlàmgì? Mụcđíchcủatròchơinàylàtôimuốntrẻnhậnbiếtđượcmộtsốđồdùng quenthuộcvàbiếttácdụngcủanhữngđồchơitừđóngônngữcủatrẻcũng đượcpháttriển: Chuẩnbị: +Đồdùngđểănuống(Bát,thìa,cốc,ca…) +Đồdùngđểmặc(Quần,áo,khăn,mũ…) 19 +Mỗitrẻmộttranhlôtôđồdùngkhácnhau. Tiếnhành: Tôichotrẻngồichiếuxungquanhcô.Cônhắctênđồdùngnàothìtrẻphải nóinhanhđồdùngđódùngđểlàmgì? Cônói: +Cáibátdùngđểlàmgì?(Cáibátđựngcơm) +Cáicốcdùngđểlàmgì?(Dùngđểuốngnước) +Cáimũđểlàmgì?(Cáimũđểđội) +Cáiáođểlàmgì?(Cáiáođểmặc) Saukhihỏitrẻxongtôivậndụngtròchơinàyđểrènsựnhanhnhẹnvàtư duycủatrẻ.Tôiphátchomỗitrẻ mộtlôtôđồ dùngkhácnhau.Tôiyêucầu trẻgọitênđồdùngvàxácđịnhnơicấtđồdùngđótronglớp.Sauđótôihô:1, 2,3yêucầutrẻchạynhanhvềđúngnơiđồdùng. 4.3.2Tròchơi2:“Conmuỗi” Cáchchơi: Côđứngphíatrướctrẻ,côchotrẻđọcvàlàmđộngtáctheocô. Côchotrẻđọctừnglờimộtcókèmtheođộngtác: +Cóconmuỗivove,vove(Trẻgiơngóntaytrỏratrướcmặtvẫyquavẫy lạitheonhịpđọc) +Đốtcáitay,đốtcáichân,rồibayđixa.(Lấyngóntaytrỏvàocánhtayđối diện,chỉxuốngđùirồidang2taysangngang). +úichà!úichà!Dangtayrađánhcáibép,conmuỗixẹp.Rửatay.(Nhúnvai 2lần,dang2taysangngang,vỗtaymộtcáirồichỉvàochópmũi.Sauđóxoa 2tayvàonhauvờrửatay) Tuỳtheosựhứngthúcủatrẻmàchotrẻchơi34lần.Khitrẻchơitôinhận thấytấtcảcáctrẻđềuthamgiađọccùngcô,cótrẻđọcđượccảcâu,cótrẻ bậpbẹ bớtmộthaitừ.Nhưngquađócũnggiúpngônngữ củatrẻ dầndần đượchìnhthànhtrọnvẹnhơn. 20 4.3.3Tròchơi3:“TròchuyệnvềcácPTGTquenthuộc”. Quatròchơinàytrẻsẽkểđượcmộtsốphươngtiệngiaothôngquenthuộc như:ôtô,xeđạp,xemáy,tàuhoả… Chuẩnbị: +MôhìnhcácPTGT:ôtô,xemáy,xeđạp… +Tranh,ảnhcácloạiPTGT. +Đàn,đàicóthuâmthanhtiếngkêucủacácPTGTchotrẻđoán Tiếnhành: Trongtròchơinàytuỳ thuộcvàothờigianrảnhrỗitôicóthể chotrẻ chơi. Cóthểlàgiờđóntrẻ,trảtrẻ,giờchơibuổichiều…tôicóthểđàmthoạivới trẻvềcácloạiPTGTmàtrẻbiếtnhư: +Hômnay,aiđưaconđếntrường? +MẹconđưađếntrườngbằngPTgì? +Cônàođónconvàolớp? +Hômquachủnhật,bốmẹconcóđưaconđiđâukhông? +Conđivớiai? +ConđibằngPTgì? +Khiđiđườngconnhìnthấygì? +Bạnnàođãđượcđiôtôrồi? +Ôtôkêunhưthếnào? +KhingồitrênôtôphảinhưthếnàođểđảmbảoATGT? Saukhiđặtnhữngcâuhỏinhưvậytôikhuyếnkhíchtrẻkểtênnhữngloại PTGTkhácmàtrẻbiết. Tiếptụcchotrẻ quansátmôhìnhPTGTvàchotrẻ ngheâmthanhcủa PTGTyêucầutrẻđoánđólàPTGTnào. 4.3.4Tròchơi4:“Tròchuyệncùngcô” Quatròchơinàytrẻđượcphátâmnhiều,tiếpxúcnhiềuvớingônngữmới quagiaotiếpvớicô. 21 Tiếnhành Trongngàytuỳ từngthờiđiểmmàcôdànhthờigianvỗ về ôm ấptrẻ,nói chuyệnvớitrẻ: Khichoăn: +BạnVinhăngiỏinào,conăncơmvớigìđấy?(Conăncơmvớithịtạ) +BạnNhưănđượcmấybátcơmrồi? Khithayquầnáochotrẻcôcũngcầnnựngtrẻ: +CômặcáođẹpchoKhuênhé?(Vângạ) +áođẹpnàyaimuachocon?(Mẹconạ) +Concóbiếtmẹmuaởđâukhông?(ởcửahàngạ) +Concóthíchmặcáonàykhông?(Cóạ) Khingồichơicôtròchuyệnvớitrẻvềmộtchủđềnàođấyđểkhơigợitrẻ đượcphátâmnhiều: +BạnChicóbàntaybéxíutrôngrấtđángyêunày! +Hàngngàycácconphảilàmgìđểđôibàntayluônsạch?(Rửatayạ) +Thếđôibàntayđểlàmgìcácconcóbiếtkhông?(Đểmúa,đểxúccơm,để dimàuạ…) 4.4.Biệnpháp4:Phốihợpvớiphụhuynh. Đểvốntừcủatrẻpháttriểntốtkhôngthểthiếuđượcđólàsựđónggóp củagiađình.Việcgiáodụctrẻ ở giađìnhlàrấtcầnthiếttôiluônkếthợp chặtchẽ vớiphụ huynhtraođổithốngnhấtvề cáchchămsócnuôidưỡng trẻchophụhuynhnắmbắtđược. Vìđâylàtrẻnhàtrẻ,trẻbắtđầutậpnóitôitraođổivớiphụhuynhvềý nghĩapháttriểnvốntừchotrẻvàyêucầuphụ huynhcùngphốihợpvớicô giáotrongviệcpháttriểnngônngữchotrẻ.Hàngngàyphụhuynhphảidành nhiềuthờigianthườngxuyêntròchuyệncùngtrẻ,chotrẻ đượctiếpxúc nhiềuhơnvớicácsự vậthiệntượngxungquanh,lắngnghevàtrả lờicác câuhỏicủatrẻ. 22 Đốivớinhữngcháumớiđihọcvốntừcủatrẻcònhạnhẹp,hơnnữatrẻ rấthaynóingọng,nóilắpthìvaitròcủaphụhuynhtrongviệcphốihợpvới côgiáotrongviệctròchuyệnvớitrẻ làrấtcầnthiếtbởinógiúptrẻ được vậndụngnhữngkiếnthứcđãhọcvàocuộcsốngcủatrẻ,trẻđượcgiaotiếp, đượcsửaâm,sửangọng.Ngoàiratôicònkếthợpvớiphụ huynhsưutầm nhữngquyểnthơ,truyệncóchữ,hình ảnhto,rõnét,nộidungphùhợpvới lứatuổinhàtrẻ để chotrẻ làmquenvàđể xâydựnggócthư việnsách truyệncủalớp. 5.Kếtquảđạtđược. Saukhiápdụng“Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ24 36thángtuổi”trongcảnămhọctôithấycónhữngchuyểnbiếnrõrệt,phần lớnsốtrẻtronglớpđãcómộtsốvốntừrấtkhá,cáccháunóinăngmạchlạc, rõràngđượcthểhiệnnhưsau:Trẻmạnhdạn,tựtinhơntrongkhigiaotiếp Trẻkhigiaotiếpbiếtnóiđủcâuhoànchỉnh. Trẻkhôngcònnóingọng,nóilắpnữa. Ngônngữ củatrẻ đãphongphúhơnvàtrẻ đãbiếtvậndụngvốntừ vào cuộcsốnghàngngày. Bằngmộtsốkinhnghiệmcủamìnhmàtôiđãápdụngtrongviệcphát triểnngônngữcủatrẻlứatuổinhàtrẻvàcáctrẻđãcótiếnbộrõrệt. Điềuđóđượcthểhiệnrõquabảngkhảosátsau: Bảngsosánhkếtquảsaukhiápdụngbiệnpháptừ tháng9/2016đếntháng 2\2017: STT Nội dung Trước khi áp Sau khi áp dụng So sánh khảo sát dụng biện pháp biện pháp Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ % 1 Khả năng 15 60% 24 96% Tăng nghe hiểu 36% ngôn ngữ và 23 phát âm 2 Vốn từ 13 52% 22 88% Tăng 36% 3 Khả năng nói 15 60% 23 92% Tăng đúng ngữ 32% pháp 4 Khả năng giao 16 64% 24 96% Tăng tiếp 32% Quakếtquảviệcpháttriểnngônngữchotrẻtrongquátrìnhthựchiện tôirútramộtsốkinhnghiệmsau: Giáoviêncầnhiểurõtầmquantrọngcủangônngữvớiviệchìnhthành vàpháttriểnnhâncáchchotrẻ,khôngngừnghọctậpđể nângcaotrìnhđộ chuyênmôn,rènluyệnngônngữcủamìnhđểphátâmchuẩn. Làmgiàuvốntừcủatrẻquaviệchướngdẫntrẻquansát,vuichơi,kể truyệnvàđọctruyệnchotrẻnghe. Củngcốvốntừchotrẻ. Tíchcựchoávốntừchotrẻ. Tíchcựclàmđồdùngđồchơisángtạohấpdẫnvớitrẻvàphùhợpvới nộidungcủabàidạy. Luôntạokhôngkhívuitươi,thoảimáichotrẻ,tạođiềukiệnquantâm đếnnhữngtrẻ nhútnhát,dànhthờigiangầngũitròchuyệnvớitrẻ để trẻ mạnhdạn,tựtinthamgiavàocáchoạtđộngtậpthểgiúptrẻđượcgiaotiếp nhiềuhơn. Cầncósựkếthợpchặtchẽgiữacôgiáovàphụhuynhđểnắmđược đặcđiểmtâmsinhlýcủatrẻtừđócókếhoạchpháttriểnngônngữchotrẻ. Tổchứcnhiềutròchơisửdụngngônngữ. Côgiáotạođiềukiệnchotrẻnghenhiềuvànóichuyệnnhiềuvớitrẻ, luôntìmcáchthúcđẩytrẻsửdụngngônngữmộtcáchchủđộng. 24 Tíchcựcchotrẻlàmquenvớithiênnhiênđểpháttriểnkhảnăngquan sát,giúptrẻcủngcốvàtưduyhoácácbiểutượngbằngngôntừ. 6.Điềukiệnđểsángkiếnđượcnhânrộng. Cósốlượnggiáoviêntrênlớpphùhợpvớitừnglớp. Giáoviênphảinắmvữngkiếnthức,kĩnăngcầntruyềnđạtđếntrẻ, thườngxuyênđầutưphươngphápdạyhọclinhhoạt,sángtạotrongcáctiết dạytrẻ. Khảosátkỹchấtlượngtrẻđầunămđểnắmđượckhảnăngpháttriển ngônngữcủatrẻvàcókếhoạchdạytrẻphùhợp. Tự bồidưỡngchuyênmônchobảnthân,luônthayđổihìnhthức,tạo tìnhhuốngbấtngờđểthuhútsựchúýcủatrẻvàocácgiờhọc. Tíchcựctạođiềukiệnchotrẻtiếpxúcvớimọingườixungquanh. Đồdùngdạyhọcphảiđadạng,phongphú,tạohứngthúchotrẻởmọi lúcmọinơi. Thốngnhấtphươngphápdạygiữagiáoviêntronglớp,kếthợpchặtchẽ vớiphụhuynhtrongviệcchămsóc,giáodụctrẻ. Cầnnângcaotrìnhđộtinhọcđể cóthểứngdụngcôngnghệ thôngtin vàocáchoạtđộnggiáodụcmộtcáchlinhhoạt,sángtạo. Mỗilớpcầncómáytínhnốimạng,máyin,máychiếuđểphụcvụcho côngtácgiảngdạy. Cóđầyđủđồ dùngtrangthiếtbịchocôvàtrẻ,đảmbảoantoàntuyệt đốimangtínhthảmmỹcao. Đượcsựquantâmchỉđạosátsaobangiámhiệunhàtrườngvàsựphối hợpchặtchẽcủacácbậcphụhuynh. Vớiđề tàinàytôiđãápdụngvàolớp2436thángtuổitôiđanggiảng dạyvàđãđạtkếtquảcao.Đềtàinàycóthểápdụngchocáclớp2436tháng tuổinóiriêngvàcácđộtổikháctrongtrườngmầmnontrongtoànhuyệnđể sángkiếnđượcnhânrộng. 25 PHẦN4:KẾTLUẬNVÀKHUYẾNNGHỊ. 1. Kếtluận. Quamộtthờigiantrựctiếpgiảngdạynghiêncứutìmhiểuchuyênsâu vàocácbiệnphápgiúptrẻ pháttriểnngônngữtôirútrađượcbàihọccho bảnthânnhưsau: Trên90%trẻđãnóidượctrọncâu:VD“Chàocô–Conchàocô”vànóirõ ràng,ítnóingọnghơn,khôngnóilắp,cónhiềucháutrảlờilưuloátvàtrọný, trọncâu. Cáccháuđọcthơ hayhơn,giờ âmnhạchátđúnggiaiđiệu,rõlờivànhịp nhàng. Tronggiaotiếpvớicôtrẻđãmạnhdạn,tự tinhơnvàtrả lờirõnghĩa,khi thamgiacáctròchơitậpthểtrẻtròchuyệnvớibạnrấtvui.Trẻcóyêucầu gìtrẻđềuthểhiệnqualờinóirấtrõràng. Bảnthântôiđãtíchcựclàmđồdùng,đồchơisángtạohấpdẫnvớitrẻvà phùhợpvớinộidungbàidạy. Phụhuynhđãquantâmđếntrẻnhiềuhơn. Từ đótôinhậnthấyrằngviệcpháttriểnngônngữ chotrẻ ở trường mầmnonlàvấnđềrấtquantrọngvàcầnthiết,mứcđộpháttriểnngônngữ củatrẻcòntuỳthuộcvàonhiềuyếutốkhácnhau. Pháttriểnngônngữ giữ vaitròquantrọngtrongcuộcsốnggiaotiếp hàngngàyvàhoạtđộngnhậnthứccủaconngườinóichung,sự pháttriển tâmlýnhậnthứccủatrẻnóiriêng,đặcbiệtlàtrẻlứatuổi2436thángkhả năngngônngữpháttriểnrấtnhanh. 26 Việcrènluyệnvàpháttriểnngônngữchotrẻlàcảquátrìnhliêntụcvà cóhệthốngđòihỏigiáoviênphảikiêntrì,bềnbỉkhắcphụckhókhănđểtìm raphươngtiện,điềukiệncầnthiếtchosựpháttriểntoàndiệncủacáccon, hơnnữacôgiáolàngườigươngmẫuđểtrẻnoitheo,điềunàyđãgópphần bồidưỡngthếhệmăngnoncủađấtnước. 2.Khuyếnnghị. Saukhithựchiệnđềtài”Mộtsốbiệnpháppháttriểnngônngữchotrẻ 2436thángtuổi”tôixinđượcmạnhdạnđềxuấtmộtsốkhuyếnnghịsau: Đốivớiphònggiáodục: Mongcáccấplãnhđạotăngcườngđầutư thêmvềcơsởvậtchất,trangthiếtbị,đồdùngdạyhọcchocáctrườngMầm non. Tạonhiềucơhộichogiáoviênđượctraudồinănglựcsư phạmquacác lớpbồidưỡngchuyênmôn,cungcấpcáctàiliệucónộidungvềcácphương pháp,kỹ năngvẽ để giáoviênhọctậpvànghiêncứuđể thamkhảovàáp dụngvàotrongthựctếdạytrẻhàngngàyđượctốthơn. Đốivớibangiámhiệunhàtrường:Tạođiềukiệngiúpđỡgiáoviên trongviệclàmđồ dùngdạyhọcchotrẻ.Sắpxế Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổiThông qua sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi giáo viên có thêm nhiều tư liệu để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, tạo tiền đề để trẻ bước vào lớp 1 một cách tự tin và đạt kết quả tốt. » Xem thêm Chủ đề:
Tóm tắt nội dung tài liệu
|