So sánh hơn của rich

157 So sánh hơn kém[1]

Steel’s hard. Iron’s harder. Iron’s harder than steel [is]. Diamond’s still harder.[2]

Thép thì rắn. Gang rắn hơn. Gang thì rắn hơn thép. Kim cương lại còn rắn hơn nữa.

Lan is nice. Mai is nicer, and Xuan is still nicer.

Lan nhã nhặn. Mai nhã nhặn hơn, và Xuân lại còn nhã nhặn hơn nữa.

English is easy. Chinese is much easier than English.[3]

Tiếng Anh dễ. Tiếng Trung dễ hơn nhiều/xa so với tiếng Anh.

It seems to me that no-one can be poorer than we are.

Tôi có cảm giác rằng không ai có thể nghèo hơn chúng ta được nữa.

It is a little hotter here than in your country.

Ở đây trời nóng hơn chút ít so với ở nước các bạn.

We need a room twice larger than this waiting-room

Chúng tôi cần một phòng to gấp đôi cái phòng chờ này.

Could you give me something a little cheaper?

Anh có thể bán cho tôi cái gì rẻ hơn được không?

He is a bit shorter than me.

Anh ta thấp hơn tôi một tý.

You work a lot harder than I.

Anh làm việc vất vả hơn nhiều so với nó.

She'll strike you harder than me[4]

Cô ta sẽ nện anh mạnh hơn nện tôi.

She'll strike you harder than I.

Cô ta sẽ nện anh mạnh tay hơn tôi nện anh.

That day she came a bit earlier than usual.

Hôm ấy cô ta đến sớm hơn mọi ngày một tý.

I need a larger room for the closing ceremony – You can take room number 15, then.

Tôi cần một căn phòng lớn hơn cho lễ bế mạc – Thế thì anh có thể lấy phòng số 15.

Your friend is a little too feeble. We need a stronger man for this job.

Bạn anh hơi ẻo lả quá. Chúng tôi cần một người khoẻ mạnh hơn để làm việc này.

I shall speak a little slower for you to fully understand the whole story.

Tôi sẽ nói chậm lại một tý để các anh có thể hiểu đầy đủ toàn bộ câu chuyện.

Please speak a little slower so that I may understand you.

Xin nói chậm lại một chút hoạ may tôi hiểu được ông chăng.

----------------

Lan is more beautiful than Mai [is][5]; that is Mai is less beautiful than Lan [is].[6]

Lan đẹp hơn Mai; có nghĩa là Mai kém đẹp hơn so với Lan.

Have you read my new play? – I have – How do you like it? – [...]  Well, the story is okay. But can’t you make it [a little] less intricate?

Anh đã đọc vở kịch mới của tôi chưa? – Tôi đọc rồi – Anh thấy thế nào? – [...] Ừ, cốt chuyện thì được. Nhưng anh có thể làm cho nó bớt rắc rối đi được không.

I prefer it to be in English as I’m more familiar with this language.

Được tiếng Anh thì tốt vì tôi quen thuộc với thứ ngôn ngữ này hơn.

Is there any more convincing evidence that intelligent life exists on planets other than the earth?

Có bằng chứng nào thuyết phục hơn cho thấy cuộc sống có trí tuệ tồn tại trên các hành tinh ngoài trái đất không?

He speaks French far more fluently than me.

Anh ta nói tiếng Pháp lưu loát hơn tôi xa.

I promise you that I shall try to come more regularly.

Tôi hứa tôi sẽ cố đến thường xuyên hơn.

Lan speaks English more fluently than Mai does French.

Lan nói tiếng Anh lưu loát hơn nhiều so với Mai nói tiếng Pháp.

----------

He will come more often – And his wife, too, will come oftener.[7]

Anh ta sẽ đến thường xuyên hơn – Còn bà vợ, cũng thế.

Can’t you tell me a funnier joke

Xin anh kể cho tôi một câu chuyện tiếu lâm buồn cười hơn được không.

-----------

Now she already has a wealthier husband

Giờ thì cô ta đã có một ông chồng giàu hơn rồi.

She is more wealthy than I thought.

Bây giờ cô ta đã giàu có hơn tôi tưởng.

Nothing is more precious than independence and freedom.

Không gì quý hơn độc lập tự do.

Tom had reached the end of the street. Now he was more afraid than he had been.

Tôm đã tới cuối phố. Bây giờ anh thấy sợ hãi hơn lúc trước.

The two sisters are now more alike than they were when young.

Bây giờ hai chị em giống nhau hơn hồi còn trẻ.


[1] So sánh hơn kém khác với so sánh ở cấp nguyên là so sánh bằng. So sánh hơn kém người ta chia ra làm hai loại. Loại ngắn: có 1 hoặc 2 âm tiết. Loại dài: từ 2 âm tiết trở lên. Cách thiết lập khác nhau: Loại ngắn ADJ/ADV – ER. Hard – harder. Chú ý: Khi thêm ER vào cũng giống như nguyên tắc thêm vào động từ. Easy – easier. Đối với tận cùng là thì khi thêm thì được phát âm lên. Young – younger. Strong – stronger.

[2] Ta có thể dùng strong so sánh hơn ngắn.

[3] Than là tạo Mđ phụ so sánh ở dạng liên hợp do đó những gì giống nhau thì bỏ. Phía trước có thể dùng một mức độ khác để nói rõ hơn thêm về mức độ. Trong trường hợp không thể nhầm được thì ta có thể dùng sai chuẩn.

[4] Chú ý trường hợp dùng lệch chuẩn nhưng nghĩa lại hoàn toàn khác nhau.

[5] Đối với dài. Hình thái. More – adj/adv – than + đối tượng.

[6] So sánh kém. Đặc thù kém. Hình thái. Less – adj/adv nguyên [ngắn/dài] – than. Trong văn nói thông thường, câu trên thường được nói. Lan is not so/as nice/ beautiful as Mai [is].

[7] Phân biệt ngắn và dài. Nếu có một âm tiết thì chắc chắn là loại ngắn. Nếu có 2 âm tiết có thể là ngắn hoặc là dài. Những từ có đặc trưng sau đây gọi là ngắn. có 2 âm tiết mà trọng âm rơi vào âm tiết đầu đồng thời đáp ứng được những yêu cầu sau đây thì được gọi là ngắn. Tận cùng là chữ - Y. Noisy – noisier.Healthy – healthier. Easy – easier. Wealthy – wealthier. Tận cùng là  - OW. Narrow – narrower. Hollow – hollower. Shallow – shallower. Tận cùng là -L và trước –L phải là ơ ngửa. Gentle – gentler. Simple – simpler. Feeble – feebler. Noble – nobler. Tận cùng là - ER và URE. Clever – Cleverer. Pure – purer. Những thứ hai âm tiết không đáp ứng được các yêu cầu trên hoặc từ 3 âm tiết trở lên là loại dài. Có một số trường hợp đặc biệt ngoại lệ ta bắt buộc phải nhớ. Trường hợp 1. Những chữ sau đây thuộc hai âm tiết không đáp ứng được yêu cầu của trên nhưng được coi là loại ngắn. Chỉ có 6 chữ: Common – commoner. Handsome – handsomer. Pleasant – pleasanter. Quiet – quieter. Wicked – wickeder. Polite – politer. Trường hợp 2.  Những chữ có đuôi dù có 3 âm tiết cũng thuộc vào loại ngắn. Obscure – obscurer. Mature – maturer. Trường hơp 3. Có 2 chữ dùng như ngắn và dài đều được. Please come and see us oftener/more often. Trường hợp 4. Đối với hai âm tiết thuộc loại ngắn thì có một quy luật khống chế theo chức năng ngữ pháp là tập quán của người Anh.

Nếu như làm thuộc ngữ thì thường cấu tạo theo kiểu ngắn, nhưng nếu làm bổ ngữ thường cấu tạo theo kiểu dài. Wealthy. Now she already has a wealthier husband. Now she is already more wealthy than [she was] before. ADJ chuyên môn làm bổ sẽ được tổ chức theo kiểu dài. Afraid/alike.

TÍNH TỪ [ADJECTIVES] – The + tính từ với nghĩa số nhiều. A.rich/poor [giàu/nghèo], unemployed [thất nghiệp] các tính từ nhất định khác miêu tả tính cách và điều kiện con người có thể được đạt trước the và dùng tượng trưng cho một lớp người.

A. blind [mù], deaf [điếc], disabled [bất lực], healthy /sick [mạnh khỏe]/[ốm], living/dead [Sống/chết], rich/poor [giàu/nghèo],  unemployed [thất nghiệp] các tính từ nhất định khác miêu tả tính cách và điều kiện con người có thể được đạt trước the và dùng tượng trưng cho một lớp người. Những thành ngữ này có nghĩa ở số nhiều, chúng dùng động từ số nhiều và đại từ là they :

The poor get poorer, the rich get richer.

[Nghèo càng nghèo hơn. giàu càng giàu hơn]

— The có thể được dùng theo cách như thế với những tính từ chỉ quốc gia tận cùng là ch hay sh :

The Dutch [người Hà Lan], the Spanish [người Tây Ban Nha], the Welsh [người Welsh].

và có thể được dùng theo cách như thế với những tính từ chỉ quốc gia tận cùng là se hay ss :

The Burmese [người Miến điện], the Chinese [người Trung hoa], the Japanese [ngưòi Nhật bản], the Swiss [người Thụy sĩ].

Ngay cả khi những  từ này có thể dùng với nghĩa số ít.

B. Lưu ý rằng tính từ ở đây chỉ nhóm người liên quan trong một tình cảnh tổng quát. Nếu chúng ta muốn ám chỉ một nhóm người riêng biệt thì chúng ta phải thêm một danh từ.

These seats are for the disabled.

Quảng cáo

[Những ghế này dành cho người tàn tật].

The disabled members of our party were let in free. [Những thành viên có tật trong đảng của chúng tôi được vào miễn phí].

The French like to eat well.

[Người Pháp thích ăn ngon]

The French tourists complained about the food.

[Khách du lịch Pháp đã phàn nàn về thức ăn].

—  Một số màu sắc có thể dùng ở số nhiều để chỉ người nhưng phải thêm s giống như danh từ vậy: the blacks [những người da đen], the whites [những người da trắng].

C. The + tính từ thỉnh thoảng có nghĩa ở số ít.

The accused [đáng nguyền rủa], the unexpected [bất ngờ].

Video liên quan

Chủ Đề