So sánh mua lại phần vốn góp và chuyển nhượng phần vốn góp

Phân biệt mua lại phần vốn góp và chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên

October 7, 2021
247

mẫu điều lệ công ty cổ phần

Facebook
Twitter
Google+
Pinterest
WhatsApp

MỤC LỤC

  • 1. Phần vốn góp là gì ?
  • 2. Quy định về mua lại phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên
  • 3. Quy định về chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên
  • 4. Phân biệt mua lại phần vốn góp và chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên

Mua lại phần vốn góp

Chủ thể: Đây là một hình thức áp dụng cho chủ thể là công ty và các thành viên khác trong cùng công ty.

Điều kiện: Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật doanh nghiệp 2014 thì thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghịquyếtcủa Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

– Sửa đổi, bổ sung các nội dungtrongĐiều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên

– Tổ chức lại công ty

– Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Về yêu cầu mua lại phần vốn góp sẽ phải lập thành văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.

Hệ quả pháp lý: Công ty sẽ sử dụng vốn điều lệ để mua lại phần vốn góp của các thành viên. Điều này dẫn đến tình trạng giảm vốn điều lệ nên được xem là một trong những hình thức thoái vốn của công ty.

Chuyển nhượng phần vốn góp

Chủ thể: Các thành viên trong một công ty có thể thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp đối với các thủ thể khác có thể là thành viên hoặc người khác không phải là thành viên công ty.

Điều kiện: khoản 1 điều 53 Luật này quy định việc chuyển nhượng dựa trên cơ sở:

+ Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họtrongcông tyvớicùng điều kiện

+ Chỉ được chuyển nhượng vốn góp với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy địnhtại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hếttrongthời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

Hệ quả pháp lý: Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Việc chuyển nhượng có thể làm thay đổi tư cách thành viên của các chủ thể. Trong một số trường hợp có thể còn làm thay đổi cả loại hình doanh nghiệp.

Trên đây là một số thông tin bạn có thể tham khảo để hiểu hơn về mua lại và chuyển nhượng phần vốn góp. Ngoài ra có thể liên hệ về với Phan Law Vietnam để được cung cấp thêm các thông tin liên quan.

PHAN LAW VIETNAM

Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888

Email:

Chia sẻ:
Facebook
Pinterest
Linkedin
Twitter

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh so sánh chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH và công ty cổ phần

Cơ sở pháp lý điều chỉnh so sánh chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH và công ty cổ phần là Luật Doanh nghiệp năm 2014.

2. Khái niệm Công ty cổ phần, Công ty TNHH

Theo quy định tại Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 về Công ty cổ phần:

===>>> Xem thêm: Tư vấn thành lập công ty cổ phần

  1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
    a] Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
    b] Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
    c] Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
    d] Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.

  2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

===>>> Xem thêm:A-Z về thành lập công ty cổ phần

Loại hình Công ty TNHH bao gồm Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Theo quy định tại Điều 73 Luật doanh nghiệp 2014, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu [sau đây gọi là chủ sở hữu công ty]; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

  2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

===>>> Xem thêm: Thành lập công ty TNHH 1 thành viên

Theo điều Điều 47 Luật doanh nghiệp 2014, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

    a] Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

    b] Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;

    c] Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.

  2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần

===>>> Xem thêm: Thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Video liên quan

Chủ Đề