Soạn sinh học lớp 7 bài 11 sán lá gan

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 7 – Bài 11: Sán lá gan giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Lời giải:

Bảng. Đặc điểm cấu tạo của sán lông, sán lá gan

STT Đặc điểm, đại diện Sán lông Sán lá gan Ý nghĩa thích nghi
1 Mắt Phát triển Tiêu giảm Kí sinh
2 Lông bơi Phát triển Tiêu giảm Không di chuyển
3 Giác bám Không có Phát triển Bám vật chủ
4 Cơ quan tiêu hóa [nhánh ruột] Bình thường Phát triển Hấp thụ nhiều chất dinh dưỡng
5 Cơ quan sinh dục Bình thường Phát triển Đẻ nhiều

  – Hãy cho biết vòng đời sán lá gan sẽ bị ảnh hưởng như thế nào nếu trong thiên nhiên xảy ra các tình huống sau:

   + Trứng sán lá gan không gặp nước

   + Ấu trùng nở ra không gặp cơ chế thích hợp

   + Ốc chứa vật kí sinh bị động vật khác [cá, vịt, chim nước,…] ăn thịt.

   + Kén sán bám vào rau, bèo,… chờ mãi không gặp trâu bò ăn phải.

  – Sán lá gan thích nghi với phát tán giống nòi như thế nào?

Lời giải:

– Vòng đời sán lá gan:

   + Trứng sán lá gan không gặp nước: trứng không nở thành ấu trùng.

   + Ấu trùng nở ra không gặp cơ chế thích hợp: ấu trùng chết.

   + Ốc chứa vật kí sinh bị động vật khác [cá, vịt, chim nước,…] ăn thịt: ấu trùng không còn phát triển được nữa.

   + Kén sán bám vào rau, bèo,… chờ mãi không gặp trâu bò ăn phải: kén hỏng và không trở thành sán được.

– Sán lá gan thích nghi với phát tán giống nòi: sán lá gan có những đặc điểm thích nghi với đời sống kí sinh.

   + Mắt và lông bơi tiêu giảm.

   + Giác bám, cơ quan tiêu hóa, cơ quan sinh dục phát triển.

   + Ấu trùng và kén khi được hình thành có lông bơi và giác bám → thích nghi với đời sống bơi lội và bám vào vật.

→ Vòng đời của Sán lá gan có đặc điểm: thay đổi vật chủ và qua nhiều giai đoạn ấu trùng thích nghi với kí sinh.

Lời giải:

Cấu tạo sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh:

   – Cơ thể dẹp, hình lá: chống lại các lực tác động của môi trường kí sinh.

   – Cơ dọc, cơ vòng, cơ lưng bụng phát triển: chun giãn, phồng dẹp để chui rúc trong môi trường kí sinh.

   – Mắt và lông bơi tiêu giảm, các giác bám phát triển: bám chắc vào môi trường kí sinh.

   – Hầu có cơ khỏe, cơ quan tiêu hóa tiêu giảm chỉ còn 2 nhánh ruột, không có hậu môn: lấy được nhiều chất dinh dưỡng từ vật chủ và trực tiếp hấp thu chất dinh dưỡng vào cơ thể.

   – Hệ sinh dục phát triển, lưỡng tính, ấu trùng cũng có khả năng sinh sản: sinh sản liên tục, số lượng trứng lớn đảm bảo duy trì thế hệ trong môi trường không thuận lợi.

Lời giải:

 Trâu bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều vì:

   – Trứng sán khi gặp nước sẽ nở thành ấu trùng có lông bơi, ấu trùng này sống kí sinh trong ruột ốc, sinh sản ra ấu trùng có đuôi.

   – Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc, bám vào cây cỏ, bèo, cây thủy sinh; rụng đuôi và kết kén.

   – Trâu bò nước ta thường được chăn thả ngoài đồng ruộng, chúng ăn cỏ và uống nước ở các đầm, ao rồi lại phóng uế ngay trên đồng ruộng. Nơi này cũng chính là môi trường sống của ấu trùng sán lá gan.

   – Ngoài ra, việc chăn nuôi trâu bò ở nước ta còn mang tính tự phát, chưa theo quy trình khoa học, do vậy cũng không chú ý đến việc tẩy giun sán và phòng bệnh. Vì vậy nguy cơ lây nhiễm sán ở trâu bò càng tăng cao.

Lời giải:

 Vòng đời của sán lá gan:

   – Mỗi ngày sán lá gan đẻ khoảng 4000 trứng.

   – Trứng sán khi gặp nước sẽ nở thành ấu trùng có lông bơi.

   – Ấu trùng có lông bơi kí sinh trong ruột ốc sinh sản tạo ra nhiều ấu trùng có đuôi.

   – Ấu trùng có đuôi rời ốc, bám vào cây cỏ, cây thủy sinh sẽ rụng đuôi, kết vỏ cứng [kén sán].

   – Trâu bò ăn phải cây cỏ có kén sán sẽ bị nhiễm sán lá gan.

Sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh nên một số bộ phận cơ thể bị tiêu giảm 

I. NƠI SỐNG, CẤU TẠO VÀ DI CHUYỂN

- Nơi sống: sán lá gan là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu, bò, làm chúng gầy rạc và chậm lớn.

- Cấu tạo: 

+ Cơ thể hình lá, dẹp, dài 2 – 5cm, đối xứng 2 bên màu đỏ máu

+ Mắt, lông bơi tiêu giảm →thích nghi với đời sống kí sinh không di chuyển

+ Các giác bám phát triển → để bám vào vật chủ 

- Di chuyển: Cơ dọc, cơ vòng, cơ lưng bụng phát triển → có thể chun dãn, phồng dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường kí sinh

II. DINH DƯỠNG 

- Cấu tạo cơ quan tiêu hóa:

+ Hầu cơ cơ khỏe

+ Ruột phân nhánh, chưa có hậu môn

- Kiểu dinh dưỡng: dị dưỡng : hút chất din dưỡng từ vật chủ 

III. SINH SẢN

+ Cơ quan sinh dục:

- Sán lá gan lưỡng tính

- Cơ quan sinh dục phát triển, gồm 2 bộ phận: Cơ quan sinh dục đực, cơ quan sinh dục cái và tuyến noãn hoàng có cấu tạo dạng ống phân nhánh và phát triển chằng chịt

+ Vòng đời

- Sán lá gan đẻ nhiều trứng [khoảng 4000 trứng mỗi ngày]  phán tán nòi giống

Trứng gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi. Ấu trùng chui vào sống kí sinh trong ốc ruộng sinh sản cho nhiều ấu trùng có đuôi. Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc bám vào cây cỏ, bèo và cây thủy sinh, rụng đuôi, kết vỏ cứng thành kén sán. Trâu bò ăn phải cây có kén sán sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan

IV. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VÒNG ĐỜI 

- Trứng sán lá không gặp nước → không nở được thành ấu trùng

- Ấu trùng nở ra không gặp ốc thích hợp → ấu trùng chết

- Ốc chứa vật kí sinh bị động vật khác ăn thịt mất → ấu trùng không phát triển được nữa

- Kén sán bám vào rau, bèo… chờ mãi mà không gặp trâu bò ăn phải → kén hỏng và không nở thành sán được

V. BIÊN PHÁP PHÒNG BỆNH SÁN LÁ GAN CHO TRÂU BÒ

- Xử lý phân để diệt trứng

- Diệt ốc

- Không cho trâu, bò ăn cỏ dưới nước

- Tẩy sán thường xuyên cho trâu, bò

* Kết luận: Đặc điểm vòng đời sán lá gan: thay đổi vật chủ và qua nhiều giai đoạn ấu trùng thích nghi với kí sinh

Xem thêm Soạn Sinh 7: Bài 11. Sán lá gan

A. Lý thuyết

I. Nơi sống, cấu tạo và di chuyển

  • Kí sinh ở gan và mật các động vật và người
  • Cơ thể hình lá, dẹp, dài 2 - 5 cm, màu đỏ máu
  • Mắt, lông bơi tiêu giảm; giác bám phát triển
  • Hệ cơ phát triển giúp phồng dẹp, chui rúc và luồn lách trong môi trường kí sinh

II. Dinh dưỡng

  • Hút dinh dưỡng từ môi trường kí sinh
  • Ruột phân nhánh, chưa có hậu môn

III. Sinh sản

1. Cơ quan sinh dục

  • Gồm cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái [tuyến noãn hoàng]

2. Vòng đời

  • Vòng đời của sán lá gan thay đổi qua nhiều vật chủ và nhiều giai đoạn ấu trùng thích nghi với kí sinh

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Nội dung quan tâm khác

Trắc nghiệm sinh học 7 bài 11: Sán lá gan

  • Lý thuyết về sán lá gan

    Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chủ.

  • Điền vào bảng cho thích hợp và giải thích ngắn gọn ý nghĩa của hiện tượng ấy.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 41 SGK Sinh học 7.

  • Sán lá gan thích nghi với phát tán nòi giống như thế nào?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 42 SGK Sinh học 7.

  • Bài 1 trang 43 sgk sinh học 7

    Cấu tạo sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh như thế nào?

  • Bài 2 trang 43 SGK Sinh học 7

    Giải bài 2 trang 43 SGK Sinh học 7. Vì sao trâu, bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều?

  • Bài 3 trang 43 SGK Sinh học 7

    Giải bài 3 trang 43 SGK Sinh học 7. Hãy trình bày vòng đời của sán lá gan?

  • Trang chủ
  • Lớp 12
  • Lớp 11
  • Lớp 10
  • Lớp 9
  • Lớp 8
  • Lớp 7
  • Lớp 6
  • Lớp 5
  • Lớp 4
  • Lớp 3
  • Lớp 2
  • Lớp 1

Video liên quan

Chủ Đề