Tại sao khi để chậu cây trên mái hỏi chuyển cây sẽ mọc theo phương nằm ngang
Xem thêm các sách tham khảo liên quan: Giải Bài Tập Sinh Học 11 – Bài 23: Hướng động (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên: Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 23 trang 91: Quan sát hình 23.1, hãy nêu hiện tượng ở rễ và ở chồi khi để lệch hướng bình thường. Lời giải: – Rễ luôn hướng xuống dưới – Chồi luôn phát triển lên phía trên Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 23 trang 92: Quan sát các thí nghiệm ở hình 23.2, nêu hiện tượng của thí nghiệm. Lời giải: – Cây luôn phát triển hướng về phía ánh sáng Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 23 trang 93: Quan sát hình 23.3, nêu hiện tượng của rễ đối với sự có mặt của nước. Lời giải: Rễ cây phát triển hướng tới nguồn nước Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 23 trang 93: So sánh sự khác nhau giữa hai chậu cây trồng trong đất (hình 23.4) Lời giải: – Chậu 1: Rễ cây phát triển đến nơi có hầm lượng dinh dưỡng tốt. – Chậu 2: Rễ phát triển tránh xa các hóa chất độc hại. Lời giải: Hướng động là hình thức phản ứng của một bộ phận của cây trước một tác nhân kích thích theo một hướng xác định. Lời giải: ∗ Hướng đất: – Ví dụ: Khi đặt một hạt đậu mới nảy mầm ở vị trí nằm ngang. Sau một thời gian rễ cong xuống còn thân cong lên. Lặp lại nhiều lần vẫn diễn ra hiện tượng đó. – Giải thích: Do sự phân bố điện tích và auxin không đều ở hai mặt rễ. Mặt trên có lượng auxin thích hợp cần cho sự phân chia lớn lên và kéo dài tế bàọ làm rễ cong xuống đất. Rễ có hướng đất dương. ∗ Hướng sáng: – Ví dụ: Khi cho cây mọc trong hộp kín có một lỗ tròn, thấy ngọn cây vươn về phía ánh sáng. – Giải thích: Ánh sáng gây ra sụ phân bố lại hàm lượng auxin từ phía được chiếu sáng sang phía bị che tối, do đó tích lũy nhiều auxin ở phía bị che tối đã kích thích sự sinh trưởng của tế bào mạnh hơn phía được chiếu sáng. Kết quả ngọn cây uốn cong về phía ánh sáng. ∗ Hướng nước: – Ví dụ: Khi gieo hạt vào một chậu thủng lỗ hay trên lưới thép có bông ẩm, treo nghiêng. Khi hạt nảy mầm, rễ và thân cây mọc đúng theo chiều hướng đất. – Giải thích: Ở rễ có mặt các bào quan nhạy cảm với trọng lực gọi là sỏi thăng bằng, lực hấp dẫn làm lắng sỏi thăng bằng hướng xuống ngược với lưới nội chất được định hướng riêng biệt. ∗ Hướng hóa: – Ví dụ: Khi đặt hạt nảy mầm trên lưới sát mặt đất: ở giữa chậu thứ nhất đặt một bình xốp đựng phân bón (đạm, lân, kali), chậu thứ hai đặt một bình xốp đựng hóa chất độc như arsenat, fluorua. Lời giải: Auxin có vai trò kích thích sự kéo dài của tế bào. – Hướng đất: Hai mặt của rễ có auxin phân bố không đều. Mặt dưới tập trung nhiều auxin làm kìm hãm tăng trưởng. Mặt trên có lượng auxin thích hợp cần cho sự phân chia lớn lên và kéo dài tế bào làm rễ cong xuống. – Hướng sáng: Auxin vận chuyển chủ động về phía ít ánh sáng ngược với hướng đất, lượng auxin nhiều kích thích sự kéo dài của tế bào, làm cây uốn cong về phía sáng. Lời giải: A. các nhân tố môi trường B. sự phân giải sắc tố C. đóng khí khổng D. thay đổi hàm lượng axit nuclêic. D. Thay đổi cấu trúc tế bào. Đáp án: A Lời giải: – Làm đất tơi, xốp, thoáng khí đủ ẩm rễ cây sinh trưởng ăn sâu. – Tưới nước đều, nước thấm sâu, rễ đâm sâu. – Trồng các loại cây ưa sáng chú ý mật độ trồng từng loại cây. – Bón phân đủ liều lượng – Trồng các cây leo cần các giá thể có hình theo nhu cầu làm cây cảnh nghệ thuật.
Câu 1. Lập bảng so sánh các hình thức hướng động :
Lời giải
Câu 2. Người ta tiến hành thí nghiệm về cảm ứng của cây non đối với điều kiện chiếu sáng khác nhau . a) Cây được chiếu sáng từ một phía. b) Cây mọc trong tối hoàn toàn.. c) Cây được chiếu sáng từ mọi phía. Kết quả thu được như hình dưới đây :
Lời giải a) Mô tả hình dạng cây con trong các hình A, B và C - Hình A, thân cây được chiếu sáng từ một phía : cây mọc cong về phía ánh sáng. - Hình B, thân cây mọc trong tối hoàn toàn : cây mọc vống lén thảng đứng. - Hình c, thân cây được chiếu sáng từ mọi phía : cây mọc thăng binh thường. b) Nhận xét về sự sinh trưởng của thân cây non trong các điều kiện chiếu sáng khác nhau Ánh sáng là nhân tố có ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây non. Ở điều kiện chiếu sáng khác nhau, cây non có phản ứng sinh trưởng rất khác nhau. Nếu ánh sáng đầy đủ từ mọi phía, cây non mọc thẳng, cây khoé. Nếu không có ánh sáng, cây non mọc vống, tình trạng này kéo dài cây sẽ chết. Nếu ánh sáng chiếu một phía, thân cây non cong về phía ánh sáng, lấy nhiều ánh sáng giúp cây quang hợp. Câu 3. Các hình dưới đây mô tả các hình thức cảm ứng của thực vật. Quan sát các hình và cho biết đó là hình thức cảm ứng nào ? Giải thích. Lời giải: a) Quang ứng động của cây bồ công anh (hình A, B). Vì : ứng động nở hoa là phản ứng sinh trưởng quang ứng động. Hoa của cây bồ công (Taraxacum officinale) mở ra lúc sáng và đóng lại lúc chạng vạng tối hoặc lúc ánh sáng yếu. b) Tính hướng đất ở cây (C, D) : Rễ quay xuống đất, thân quay lên trờiỂ Vì : Vận động hướng đất theo chiều lực hút của trọng lực Trái Đất là do sự phân bố điện tích và auxin không đều ở hai mặt rễ. Mặt trên có lượng auxin thích hợp cần cho sự phân chia lớn lên và kéo dài của tế bào làm rễ cong xuống đất. Rễ có hướng đất dương. Ở chồi ngọn thì ngược lại : hướng đất âm. c) Vận động cảm ứng của lá cây trinh nữ (cây xấu hổ : E, F). Vì : Lá cây trinh nữ thường xoè lá chét thành một mặt phẳng. Khi vật chạm vào lá, các lá chét khép lại, cuống cụp xuống. Lá khép cụp xuống do thể gối ở cuống lá và gốc lá chét giảm sút sức trương với sự chuyển vận ion K+ đi ra khỏi không bào gây sự mất nước, giảm áp suất thẩm thấu. Phản ứng bắt đầu ngắn hơn 0,1 giây và hoàn thành trong khoảng 1 giây ; sự phục hồi cần 10 đến 20 phút. Cơ chế biến đổi độ trương trong tế bào thể gối có thể so sánh với sự biến đổi độ trương trong tế bào khí khổng (do sự biến đổi nồng độ K+, thế thẩm thấu). d) Cây ăn sâu bọ : G. Cây nắp ấm ; H. Cây bắt ruồi. Vì : Khi con mồi chạm vào lá, sức trương giảm sút, làm các gai, tua, lông cụp, các nắp đậy lại giữ chặt con mồi. Các tuyến trên các lông của lá tiết enzim phân giải prôtêin của con mồi. Sau một thời gian khoảng vài giờ, sức trương được phục hồi, các gai, lông, nắp lại trở lại vị trí bình thường. e) Vận động quấn vòng của tua cuốn (L, M, N). Vì : Vận động quấn vòng do sự di chuyển đỉnh, chóp của thân leo, các tua cuốn. Các tua cuốn tạo các vòng giống nhau di chuyển liên tục xoay quanh trục của nó. Thời gian quấn vòng tuỳ theo loại cây. Ví dụ : rau muống có sự quấn vòng diễn ra cứ 5 phút một lần. Trong 3 giờ, đỉnh chồi của rau muống chuyển 35 vị trí theo vòng xoắn. Câu 4. So sánh phản ứng hướng sáng của cây với vận động nở hoa của cây. Lời giải: - Khác nhau :
- Giống nhau : + Đều là các hình thức cảm ứng của cây, giúp cây thích nghi với môi trường. + Cơ sở tế bào của phản ứng hướng sáng và vận động nở hoa là như nhau. Câu 5. Quan sát hình dưới đây, mô tả sự vận động bắt mồi của cây gọng vó. Lời giải : Sự vận động bắt mồi của cây gọng vó là kết hợp của hướng động tiếp xúc và hướng hoá. - Hướng động tiếp xúc : Các lông tuyến của cây gọng vó phản ứng đối với sự tiếp xúc với con mồi bằng sự uốn cong và bài tiết ra enzim prôtêaza. Cây gọng vó không phản ứng đối với giọt nước mưa. Mức nhạy cảm đối với sự kích thích cơ học (tiếp xúc) rất cao. Đầu tận cùng của lông là nơi tiếp nhận kích thích. Sau đó, kích thích lan truyền theo tế bào chất xuống các tế bào phía dưới. Tốc độ lan truyền kích thích từ khi tiếp xúc đến khi xuất hiện phản ứng trả lời là khoảng 20 mm.'giây. - Hướng hoá : Sự uốn cong để phản ứng đối với kích thích hoá học còn mạnh hơn kích thích cơ học. Đầu lông tuyến có chức năng tiếp nhận kích thích hoá học. Sau khi tiếp nhận kích thích hoá học, lông tuyến gập lại để giữ con mồi, đồng thời tiết ra dịch tiêu hoá con mồi. Các tế bào thụ thể của lông tuyến nhạy cảm cao nhất đối với các hợp chất chứa nitơ. Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 11 - Xem ngay >> Học trực tuyến Lớp 11 trên Tuyensinh247.com. Cam kết giúp học sinh lớp 11 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. |