Tạm trú có được đăng ký xe máy

Đăng ký xe ở nơi tạm trú có được không? [Ảnh minh họa]

Theo quy định tại Điều 9, 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì khi đi đăng ký xe máy, chủ xe phải xuất trình các giấy tờ sau:

- Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên [trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang].

- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu [còn giá trị sử dụng] hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

- Chủ xe là người nước ngoài:

+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng];

+ Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực [visa] thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

- Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng] của người đến đăng ký xe;

+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu [đối với người nước ngoài] của người đến đăng ký xe.

Đồng thời, tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định nơi đăng ký xe như sau:

[1] Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

[2] Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông] đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây [trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại mục [1]]:

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

[3] Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [gọi chung là Công an cấp huyện] đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình [trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại mục [1], [2]]

Như vậy, đối với trường hợp chủ xe là người Việt Nam có nơi thường trú thì chỉ được đăng ký xe ở nơi thường trú, không thể đăng ký xe tại nơi tạm trú.

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Hiện nay, việc người dân đến tạm trú tại chỗ ở hợp pháp khác đã hết sức phổ biến. Theo đó, để thực hiện nghĩa vụ của mình, người dân cần phải đăng ký tạm trú theo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình sinh sống, một số nhu cầu về di chuyển có thể phát sinh và do đó, người dân muốn sở hữu cho mình một phương tiện đi lại. Vậy đăng ký tạm trú có đăng ký xe máy được không? Hãy theo dõi bài viết sau đây để giải đáp thắc mắc này.

đăng ký tạm trú có đăng ký xe máy được không

1. Hồ sơ đăng ký xe máy

Khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021 đã thể hiện việc ngừng cấp mới sổ hộ khẩu và sổ tạm trú. Đối với các sổ hộ khẩu và sổ tạm trú đã cấp thì vẫn còn giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2022. Thủ tục đăng ký tạm trú cũng đã không còn kèm theo việc cấp sổ tạm trú như trước đây mà thực hiện theo trình tự mới và được cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về Quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì hồ sơ đăng ký xe máy để được cấp biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe bao gồm:

  • Giấy khai đăng ký xe theo mẫu;
  • Giấy tờ của xe;
  • Giấy tờ của chủ xe;

Trong đó, chủ xe máy sẽ tùy trường hợp cụ thể theo quy định và phù hợp nhất để có thể lựa chọn các giấy tờ của chủ xe để thực hiện việc đăng ký xe, cụ thể một số trường hợp như:

  • Chủ xe là người Việt Nam: xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu [nếu còn hiệu lực]. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên [trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang].

Theo quy định này thì việc xuất trình chỉ đòi hỏi một trong các loại giấy tờ như đã đề cập mà không yêu cầu sổ tạm trú.

  • Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống làm việc tại Việt Nam: xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương.

Nếu thuộc trường hợp này, chủ xe có thể xuất trình sổ tạm trú để thực hiện thủ tục.

  • Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND của người đến đăng ký xe.

Tương tự như trường hợp chủ xe là cá nhân Việt Nam như đã đề cập.

Như vậy, đối với quy định pháp luật hiện hành thì việc đăng ký xe máy không bắt buộc xuất trình sổ tạm trú và trong một số trường hợp cũng không cần xuất trình. Chủ xe có thể lựa chọn loại giấy tờ phù hợp trong từng trường hợp cụ thể [ví dụ: chủ xe là người Việt Nam thì là CMND hoặc thẻ CCCD hoặc sổ hộ khẩu].

Vậy đăng ký tạm trú có đăng ký xe máy được không? Tại quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về Cơ quan đăng xe là Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đối với loại xe gắn máy, xe mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở thì Phòng cảnh sát giao thông có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký, cấp biển số xe.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì “Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã”. Hiện nay trên thực tế cơ quan đăng ký xe dựa vào nơi thường trú của công dân để thực hiện việc đăng ký. Do đó, có thể nói rằng việc đăng ký tạm trú không phát sinh quyền đăng ký xe máy tại nơi tạm trú.

3. Những câu hỏi thường gặp liên quan đến đăng ký xe máy

3.1 Khi làm giấy tờ xe có cần hộ khẩu không?

Căn cứ vào quy định tại Điều 9, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có quy định về giấy tờ của chủ xe khi thực hiện việc đăng ký, cấp giấy tờ xe, biển số xe thì ếu bạn là người Việt Nam thì khi đưa xe đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký giấy tờ xe thì chỉ cần cung cấp một trong 3 loại giấy tờ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu mà không bắt buộc phải đưa tất cả các giấy tờ đã quy định như trên. Còn nếu bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam thì cũng chỉ cần xuất trình sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu hoặc sổ tạm trú là được.

3.2 Thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký xe máy mới mất bao lâu?

Nhiều người vẫn thường thắc mắc là thời gian giải quyết thủ tục làm giấy tờ xe máy là bao lâu và việc làm giấy tờ xe nhanh không? Để trả lời câu hỏi này thì Điều 4, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn cấp lần đầu, đăng ký, cấp đổi biển số xe sẽ hoàn thành ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Và thời hạn khi cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký xe thì sẽ không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3.3 Làm giấy tờ xe máy ở đâu? Cơ quan nào tiếp nhận hồ sơ làm giấy tờ xe máy?

Khi làm giấy tờ xe máy thì bạn phải đưa hồ sơ của mình nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Phòng cảnh sát giao thông Công an cấp quận, huyện nơi chủ xe đăng ký hộ khẩu thường trú.

Trên đây là một số thông tin giải đáp thắc mắc về câu hỏi đăng ký tạm trú có đăng ký xe máy được không. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc về vấn đề nào hay có tình huống pháp lý gì cần chúng tôi hỗ trợ tư vấn và giải quyết thì hãy liên hệ với Công ty Luật ACC, chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

  • Email:
  • Hotline: 1900 3330
  • Zalo: 084 696 7979

Chủ Đề