Thể loại văn bản tức nước vỡ bờ

- Ngô Tất Tố [1893 – 1954], quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh [nay thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội].

- Ông xuất thân là một nhà nho gốc nông dân, là một học giả với nhiều công trình triết học và văn học cổ có giá trị; một nhà báo nổi tiếng với nhiều bài mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chiến đấu; một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước cách mạng.

- Sau cách mạng nhà văn tận tuỵ trong công tác tuyên truyền văn nghệ phục vụ kháng chiến chống Pháp, ông đã hy sinh trên đường công tác ở sau lưng địch.

2. Sự nghiệp văn học

  1. Tác phẩm chính

Ông để lại nhiều tác phẩm có giá trị thuộc nhiều thể loại tiêu biểu

Sơ đồ tư duy về nhà văn Ngô Tất Tố:

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung

  1. Xuất xứ

- Tức nước vỡ bờ là đoạn trích thuộc chương XVIII của tiểu thuyết Tắt đèn. Đây là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố, và cũng là một trong những tác phẩm xuất sắc của văn học hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.

  1. Tóm tắt

Gia đình anh Dậu nghèo khổ không có tiền nộp sưu. Anh Dậu vì thiếu sưu mà bị lôi ra đình đánh đập và khi được trả về chỉ còn là một thân xác rũ rượi. Đươc bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu nấu cháo cho anh Dậu ăn. Nhưng anh chưa kịp ăn thì tên cai lệ và người nhà lí trưởng đến đòi sưu. Chị Dậu van xin chúng tha cho anh Dậu nhưng chúng không nghe mà còn đánh chị và sấn đến định trói anh Dậu mang đi. Quá phẫn nộ, chị đã liều cự lại và chống trả quyết liệt, quật ngã hai tên tay sai.

  1. Bố cục: 2 phần

- Phần 1 [từ đầu… “ăn có ngon miệng hay không”]: Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng.

- Phần 2 [còn lại]: Cảnh chị Dậu phản kháng.

2. Giá trị nội dung và nghệ thuật:

  1. Giá trị nội dung

Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh khổ cực, khiến họ phải liều mạng chống lại. Đoạn trích còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.

  1. Giá trị nghệ thuật

- Tình huống truyện đặc sắc, có kịch tính cao.

- Cách kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực, sinh động. Nghệ thuật tương phản làm nổi bật tính cách nhân vật.

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết vô đạo". Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hỏng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, nghi thường. Chúa tầm thường, thầm nịnh hót. Nước mất, nhà tam đều do những điều tệ hại ấy. [Trích Bàn luận về phép học, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp Ngữ Văn 8, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019] Câu 1. [0,5 điểm] Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. [0,5 điểm] Theo tác giả, “đạo” được hiểu là gì? Câu 3. [1,0 điểm] Chi ra phép liên kết được sử dụng trong những câu văn sau: "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo" Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Câu 4. [0,5 điểm] Em hiểu thế nào là “lối học hình thức”.

Trọn bộ câu hỏi ôn tập về bài Tức nước vỡ bờ Ngữ văn Lớp 8 chọn lọc, cực hay. Với bộ câu hỏi bài Tức nước vỡ bờ này, học sinh sẽ ôn tập, nắm vững kiến thức môn Ngữ văn 8 để đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn 8.

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Tức nước vỡ bờ Ngữ văn lớp 8, bài học tác giả - tác phẩm Tức nước vỡ bờ trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.

A. Nội dung tác phẩm Tức nước vỡ bờ

* Tóm tắt văn bản:

Gia đình chị Dậu là một gia đình nghèo khó sống ở thôn Đoài. Đến ngày sưu thuế thì chị phải chạy vạy khắp nơi để đóng thuế sưu cho anh Dậu. Vì thiếu sưu mà anh bị lôi ra đình đánh đập và khi được trả về chỉ còn là một thân xác rũ rượi. Được bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu nấu cháo cho anh Dậu ăn. Nhưng anh chưa kịp ăn thì tên cai lệ và người nhà lí trưởng đến đòi sưu. Chị Dậu van xin chúng tha cho anh nhưng chúng không nghe mà còn đánh chị và sấn đến định trói anh Dậu mang đi. Quá phẫn nộ, chị đã liều cự lại và chống trả quyết liệt, quật ngã hai tên tay sai.

B. Tìm hiểu tác phẩm Tức nước vỡ bờ

1. Tác giả

- Ngô Tất Tố [1893- 1954], quê ở Lộc Hà – Bắc Ninh nay là Đông Anh – Hà Nội

- Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước Cách mạng tháng 8 – 1945.

- Là nhà văn có tư tưởng tiến bộ, giàu tính chiến đấu, ông thường viết về cuộc sống người nông dân trong xã hội phong kiến.

2. Tác phẩm

a, Xuất xứ:

- Văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích từ chương XVIII của tiểu thuyết “Tắt đèn” .

- “Tắt đèn” là tác phẩm xuất sắc của dòng văn học hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.

b, Bố cục: 2 phần

- Phần 1: Từ đầu → ăn có ngon miệng không: Chị Dậu chăm sóc chồng.

- Phần 2: Còn lại: Chị Dậu chống lại cai lệ và người nhà lí trưởng.

c, Thể loại: Tiểu thuyết.

d, PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.

e, Ý nghĩa nhan đề: Tức nước vỡ bờ

- Chân lí dân gian: Có áp bức, có đấu tranh

- Chân lí cuộc sống: Con đường của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh tự giải phóng, không có con đường nào khác.

f, Giá trị nội dung:

- Đoạn trích “Trong lòng mẹ” đã vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ, khiến họ phải liều mạng chống lại.

- Toát lên vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nông dân giàu tình yêu thương, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt.

g, Giá trị nghệ thuật:

- Tình huống truyện đặc sắc, có kịch tính cao.

- Khắc họa rõ nét nhân vật qua miêu tả diễn biến tâm lí, hành động, lời nói.

- Nghệ thuật tương phản, liệt kê, tăng tiến làm nổi bật tính cách nhân vật.

- Ngòi bút hiện thực sinh động, ngôn ngữ đối thoại đặc sắc.

C. Sơ đồ tư duy Tức nước vỡ bờ

D. Đọc hiểu văn bản Tức nước vỡ bờ

1. Nhân vật chị Dậu

  1. Hoàn cảnh gia đình: là hạng cùng đinh trong làng, chạy vạy khắp nơi để nộp sưu, phải bán gánh khoai, đàn chó và con mới đủ tiền nộp sưu cho chồng.
  1. Chị Dậu khi chăm sóc chồng:

- Cháo chín, múc ra bát, quạt cho chóng nguội.

- Rón rén bưng một bát đến chỗ chồng, ngồi chờ xem chồng ăn có ngon miệng không.

→ Là người phụ nữ hiền dịu, yêu thương chồng con.

  1. Khi đối phó với bọn tay sai:

- Lúc đầu:

+ run run, thiết tha

+ xưng hô: cháu – ông

→ Nhẫn nhục, van xin, lễ phép, cố khơi gợi từ tâm và lương tri của "ông cai".

- Khi chúng đánh trói anh Dậu:

+ liều mình cự lại → nghiến hai hàm răng

+ Xưng hô: tôi – ông → mày – bà

+ Dùng lý lẽ: chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ → hành động : đánh tên cai lệ ngã chỏng quèo, tên người nhà lý trưởng bị túm tóc lẳng ngã nhào.

→ Chuyển từ đấu lý sang đấu lực.

- Hình ảnh đối lập, miêu tả với sắc thái hài hước, chân thực, hợp lí, sống động.

→ Làm nổi bật sức mạnh và tư thế ngang tàng của chị Dậu.

\=> Là người phụ nữ dịu dàng mà cứng cỏi, đầy vị tha nhưng không yếu đuối; có một sức sống mạnh mẽ, một tinh thần phản kháng tiềm tàng, quyết liệt

2. Nhân vật cai lệ và người nhà lí trưởng.

- Tróc nã sưu, đánh trói người là nghề của hắn.

- Cử chỉ, hành động: sầm sập tiến vào, gõ đầu roi xuống đất, trợn ngược hai mắt, giật phắt cái thừng, sấn đến, bịch, tát đánh bốp, nhảy vào.

- Ngôn ngữ: quát, thét, chửi, mắng, hầm hè.

- Bản chất: hung dữ, thô bạo, độc ác, tàn nhẫn, táng tận lương tâm, không chút tính người.

- Bị chị Dậu đánh ngã nhào

→ Sử dụng nhiều động từ mạnh kết hợp với việc miêu tả, xây dựng tình huống hấp dẫn, ngôn ngữ đúng tính cách nhân vật.

Chủ Đề