Thế nào là cá nhân cư trú và không cư trú

Nếu đối với các tổ chức/doanh nghiệp, chúng ta có Thuế TNDN thì đối với các cá nhân, sẽ có một loại thuế mang tên: Thuế TNCN. Để có thể giúp các bạn hiểu rõ hơn về loại thuế này, Uy Danh sẽ điểm sơ qua một vài nét tổng quát về thuế TNCN gồm: cách xác định cá nhân cư trú – không cư trú và phạm vi xác định thu nhập người nộp thuế. Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết bên dưới nhé!

I. Cơ sở pháp lý

  • Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, áp dụng ngày 15/08/2013
  • VBHN_BTC CÔNG BÁO/Số 257 + 258/Ngày 30-3-2016 
  • Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, áp dụng ngày 27/06/2013
  • Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, áp dụng ngày 25/08/2014

II.     Đối tượng nộp thuế TNCN năm 2020

  • Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân.

III. Điều kiện cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú

1. Đối với cá nhân cư trú

    1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

    2. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một [01] ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu [hoặc giấy thông  hành] của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam

    3. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

    4. Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

    1. a] Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh  sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng  ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú. 
    2. b] Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.  

    5. Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

    1. a] Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại  điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp  đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.  
    2. b] Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà  nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê  hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.  

    6. Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.  

    7. Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy  chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.  

2. Đối với cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.

IV. Phạm vi xác định thu nhập người nộp thuế

  • Đối với cá nhân cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
  • Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ: quy định đối với các cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam [được tính đủ theo tháng] không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
  • Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

V. Kết luận

Trên đây là bài viết cung cấp toàn bộ những thông tin liên quan đến vấn đề về Thuế TNCN, mà trong đó cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú là khái niệm được ưu tiên. Việc nộp thuế cho Nhà nước là quyền lợi và nghĩa vụ của bất kỳ cá nhân nào đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam, cũng như là điều kiện xem xét để cá nhân được Pháp luật bảo hộ.

Công ty Uy Danh là Công ty Dịch vụ kế toán và Thành lập doanh nghiệp mang đến sự lựa chọn hàng đầu của quý doanh nghiệp, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng – uy tín tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả.  Vì thế, hãy liên hệ ngay đến với Uy Danh để được tư vấn miễn phí và giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

Mã số thuế: 0315.367.844             Hotline: 0968.55.57.59

Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

Website: uydanh.vn                        Email:

Prev Post

XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Next Post

HOÀN THUẾ TNCN MỚI NHẤT

error: Alert: Content is protected !!

Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.

- Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu [hoặc giấy thông hành] của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.

- Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

- Cá nhân có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú

+ Đối với công dân Việt Nam: Nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

+ Đối với người nước ngoài: Nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

Trường hợp 2: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể:

+ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.|

Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú khi tính thuế TNCN [Ảnh minh họa]
 

Cá nhân không cư trú

- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.

Kỳ tính thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú

* Đối với cá nhân cư trú:

- Kỳ tính thuế theo năm: Áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: Áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.

- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

* Đối với cá nhân không cư trú:

- Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập. 

- Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.

Kết luận: Việc xác định cá nhân cư trú, không cư trú có ý nghĩa quan trọng vì kỳ tính thuế thu nhập cá nhân với mỗi đối tượng là khác nhau. Đối với cá nhân cư trú kỳ tính thuế được tính theo năm hoặc theo từng lần phát sinh tùy vào nguồn thu nhập. Đối với cá nhân không cư trú tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập và bị khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập.

>> Hướng dẫn khấu trừ 20% thuế thu nhập cá nhân

Khắc Niệm

Video liên quan

Chủ Đề