Theo phương pháp FIFO khi lập báo cáo sản xuất cần tính những sản lượng nào

Phương pháp FIFO: đặc điểm và ví dụ - Khoa HọC

NộI Dung:

Các Phương pháp FIFO Đây là một kỹ thuật định giá khoảng không quảng cáo có tên viết tắt tương ứng với “First In, First Out” [nhập trước, xuất trước]. Nó giả định rằng dòng chi phí dựa trên thực tế là những sản phẩm đầu tiên được mua cũng là những sản phẩm đầu tiên được bán.

Trong hầu hết các công ty, giả định này trùng với dòng sản phẩm thực tế, đó là lý do tại sao nó được coi là phương pháp định giá hàng tồn kho đúng nhất về mặt lý thuyết. Khái niệm luồng FIFO có ý nghĩa đối với một doanh nghiệp tuân theo, vì việc bán các sản phẩm cũ hơn trước tiên làm giảm nguy cơ hàng tồn kho lỗi thời.

Phương pháp FIFO được cho phép theo Các Nguyên tắc Kế toán Thường được Chấp nhận và Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế. Phương pháp này cung cấp kết quả tương tự theo hệ thống kiểm kê định kỳ hoặc vĩnh viễn.


Phương pháp kế toán mà một công ty quyết định sử dụng để xác định chi phí cho hàng tồn kho của mình có thể ảnh hưởng trực tiếp đến bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

nét đặc trưng

Theo phương pháp FIFO, các sản phẩm đầu tiên được mua là sản phẩm đầu tiên được loại bỏ khỏi tài khoản hàng tồn kho. Điều này làm cho các sản phẩm còn lại trong kho được ghi nhận theo chi phí phát sinh gần đây nhất.

Do đó, tài sản tồn kho được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán sẽ chứa các chi phí khá gần với chi phí gần đây nhất có thể thu được trên thị trường.

Tuy nhiên, phương pháp này cũng làm cho chi phí lịch sử cũ hơn được so sánh với doanh thu hiện tại vì chúng được ghi nhận vào giá vốn hàng bán. Điều này có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận gộp không nhất thiết phản ánh sự kết hợp thích hợp giữa thu nhập và chi phí.

Nếu giá tăng, FIFO cho chúng ta dấu hiệu tốt hơn về giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán, nhưng nó cũng làm tăng thu nhập ròng, bởi vì hàng tồn kho có thể tồn tại vài năm được sử dụng để định giá giá vốn hàng bán.


Hàng tồn kho được ấn định chi phí khi các mặt hàng chuẩn bị được bán. Các chi phí phân bổ này cho FIFO dựa trên những gì đến trước. Ví dụ: nếu 100 mặt hàng được mua với giá 10 đô la và sau đó 100 mặt hàng khác được mua với giá 15 đô la, FIFO sẽ chỉ định giá của mặt hàng đầu tiên được bán lại là 10 đô la.

Sau khi bán 100 mặt hàng, chi phí mới của mặt hàng sẽ trở thành $ 15, bất kể việc mua hàng tồn kho bổ sung nào được thực hiện.

Phương pháp FIFO tuân theo logic rằng để tránh lỗi thời, một doanh nghiệp sẽ bán các mặt hàng cũ nhất trong kho trước và giữ các mặt hàng mới nhất trong kho.

Loại hình kinh doanh nào tốt nhất cho

Nếu một doanh nghiệp bán các mặt hàng dễ hư hỏng và bán các mặt hàng cũ nhất trước, FIFO sẽ đưa ra ước tính chính xác nhất về hàng tồn kho và lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp đó. Điều này bao gồm các doanh nghiệp bán lẻ bán thực phẩm hoặc các sản phẩm khác có ngày hết hạn, chẳng hạn như thuốc.


Tuy nhiên, ngay cả những công ty không phù hợp với mô tả này cũng có thể muốn sử dụng phương pháp này vì lý do sau: Theo FIFO, hàng tồn kho còn lại trên kệ vào cuối tháng được định giá với chi phí gần hơn với giá hiện tại của những mặt hàng đó.

Điều này sẽ tạo ra một báo cáo bảng cân đối kế toán mạnh mẽ, bởi vì tài sản có khả năng có giá trị cao hơn theo phương pháp FIFO so với tài sản theo phương pháp LIFO.

Báo cáo lãi và lỗ cũng sẽ phản ánh lợi nhuận cao hơn theo phương pháp FIFO. Mặc dù điều này có thể dẫn đến thuế cao hơn, nhưng có thể cân nhắc sử dụng phương pháp này vì nó sẽ cho thấy vị thế tài chính vững chắc hơn đối với các nhà đầu tư và người cho vay tiềm năng.

Lợi thế

- FIFO làm giảm giá vốn hàng bán. Điều này là do thực tế là các mặt hàng cũ thường có xu hướng có chi phí thấp hơn so với các mặt hàng được mua gần đây hơn, do có thể tăng giá.

- Giá vốn hàng bán thấp hơn sẽ mang lại lợi nhuận lớn hơn cho công ty.

Nhược điểm

- Hóa đơn thuế cao hơn. Bởi vì FIFO tạo ra lợi nhuận cao hơn, có khả năng là sẽ phải nộp nhiều loại thuế hơn.

- Không có gì đảm bảo rằng các mặt hàng cũ hơn sẽ được bán trước, điều này có thể khiến sản phẩm đến ngày hết hạn trước khi được bán.

Đây là điều mà nhiều cửa hàng tạp hóa gặp phải, vì có những khách hàng kéo hàng hóa từ phía sau chứ không phải phía trước của kệ.

Ví dụ

ví dụ 1

Phương pháp FIFO giả định rằng đơn vị đầu tiên nhập kho là đơn vị đầu tiên được bán.

Ví dụ: giả sử một tiệm bánh mì sản xuất 200 ổ bánh mì vào thứ Hai với chi phí mỗi ổ là $ 1. Vào thứ Ba, nó sản xuất thêm 200 ổ bánh mì, nhưng với chi phí $ 1,25 mỗi ổ.

Phương pháp FIFO thiết lập rằng nếu tiệm bánh bán được 200 ổ bánh mì vào thứ Tư, giá của hàng hóa này được bán sẽ là 1 đô la cho mỗi ổ bánh, với tổng số là 200 đô la, được ghi nhận trong báo cáo thu nhập, vì đó là chi phí của mỗi cái. trong số 200 ổ bánh đầu tiên trong kho.

Những ổ bánh mì được sản xuất với giá 1,25 đô la sau đó được phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ, xuất hiện trên bảng cân đối kế toán, với chi phí 200 x 1,25 đô la = 250 đô la.

Nếu lạm phát không tồn tại, thì cả ba phương pháp định giá hàng tồn kho sẽ cho kết quả chính xác như nhau. Khi giá cả ổn định, tiệm bánh sẽ có thể sản xuất tất cả các ổ bánh mì của mình với giá 1 đô la, và FIFO, LIFO, và chi phí trung bình sẽ là 1 đô la cho mỗi ổ bánh.

Ví dụ 2

Ví dụ: giả sử một cửa hàng tạp hóa nhận được 50 đơn vị sữa vào thứ Hai, thứ Tư và thứ Sáu. Nếu bạn bước vào cửa hàng đó vào thứ Sáu để mua một gallon sữa, sữa bạn mua rất có thể sẽ không được giao vào thứ Hai. Điều này là bởi vì đó là những gì đã được đưa lên kệ đầu tiên.

Sử dụng phương pháp kiểm kê FIFO, cửa hàng sẽ tương quan tất cả doanh số bán sữa với những gì đã nhận được vào thứ Hai cho đến khi hết 50 đơn vị. Nó sẽ được thực hiện ngay cả khi một khách hàng quay lại và lấy một thùng carton lạnh.

Điều này nghe có vẻ phức tạp, nhưng nó trở nên rất quan trọng khi giá cả dao động từ nhà cung cấp. Ví dụ: nếu những gì bạn nhận được vào thứ Tư có giá cao hơn những gì bạn nhận được vào Thứ Hai, do lạm phát hoặc biến động thị trường.

Người giới thiệu

  1. Investopedia [2016]. Định giá hàng tồn kho cho nhà đầu tư: FIFO và LIFO. Lấy từ: investmentopedia.com.
  2. Steven Bragg [2018]. Phương thức nhập trước, xuất trước [FIFO]. Công cụ kế toán. Lấy từ: Accountingtools.com.
  3. Crystalynn Shelton [2017]. Phương pháp kiểm kê FIFO là gì? First In, First Out Giải thích. Phù hợp với Doanh nghiệp Nhỏ. Lấy từ: fitmallbusiness.com.
  4. CFI [2019]. Nhập trước - Xuất trước [FIFO]. Lấy từ trang: enterprisefinanceinstitution.com.
  5. Will Kenton [2018]. Nhập trước, Xuất trước - FIFO. Investopedia. Lấy từ: investmentopedia.com.

You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an alternative browser.

  • Người khởi tạo Trung Dũng
  • Ngày gửi 7/1/22

Theo phương pháp FIFO khi lập báo cáo sản xuất cần tính những sản lượng nào?

A. Sản lượng tương đương dở dang đầu kỳ

B.  Sản lượng tương đương dở dang cuối kỳ

C. Sản lượng bắt đầu hoàn thành trong kỳ

D.  Tất cả các phương án

Hướng dẫn

Chọn C là đáp án đúng

Báo cáo sản xuất là báo cáo chi tiết về tình hình chi phí phát sinh tại phân xưởng và kết quả hoàn thành nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản trị để từ đó có các quyết định thích hợp. Thực chất báo cáo sản xuất mô tả các hoạt động sản xuất nhằm đánh giá trách nhiệm của Quản đốc phân xưởng hay đội trưởng đội sản xuất.

Thông thường mỗi phân xưởng phải lập một báo cáo chi tiết chi phí sản xuất, sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang để cung caaos cho cấp quản trị cao hơn biết tình hình chi phí của phân xưởng mình. Báo cáo sản xuất có vai trò như các phiếu chi phí công việc trong việc tập hợp chi phí sản cuất và tính giá thành sản phẩm. Từ những thông tin trên các nhà quản trị biết được kết quả sản xuất của toàn doanh nghiệp để có căn cứ đưa ra quyết định sản xuất và tiêu thụ với một mức sản lượng thích hợp. Nó là một tài liệu chủ yếu của các phương pháp xác định chi phí công việc và quy trình sản xuất, có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động sản xuất của từng phân xưởng. Đồng thời là nguồn thông tin quan trọng để xây dựng các định mức, dự toán chi phí cho các kỳ tiếp theo.

2. Nội dung của báo cáo sản xuất:

Báo cáo sản xuất thường được lập cho các phân xưởng, độ sản xuất, gồm 3 phần:

  • Phần 1: Kê khai sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sabr phẩm tương đương [Sản lượng tương đương]
  • Phần 2: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị [giá thành đơn vị]
  • Phần 3: Cân đối chi phí sản xuất

Sau đây là chi tiết của từng phần:

Phần 1: Kê khai sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm tương đương [Sản lượng tương đương]

Phần kê khai sản lượng tương đương nhằm phản ánh kết quả sản xuất của những phân cưởng và xác định sản luwownhj tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.

Phần xác nhận sản lượng tương đương phụ thuộc vào xác phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.

* Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháo trung bình trọng [bình quân cả kỳ]:

Theo phương pháp trung bình trọng, sản lượng tương đương của phân xưởng được tính theo công thức:

Sản lượng tương đương = Sản lượng của sản phẩm

Sản lượng  = Sản lượng của sản phẩm + Sản lượng tương đương
tương đương hoàn thành trong kỳ của sản phẩm dở dang cuối kỳ

Trong đó:

 Sản lượng tương đương của =   Sản lượng sản phẩm  x   Tỷ lệ % 
 sản phẩm dở dang cuối kỳ  dở dang cuối kỳ hoàn thành 

 Như vậy, theo phương pháp này thì chỉ cần xác định sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ thành sản lương tương đương, không cần xem xét sản lượn sản phẩm dở dang đầu kỳ, và coi sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ luôn luôn hoàn thành trong kỳ hiện hành nên không cần quy đổi. Do vậy phương pháp này độ chính xác không cao, nhưng thuận tiện cho quá trình tính toán.

* Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp nhận trước, xuất trước [FIFO]

Với phương pháo nhập trươc - xuất trước, sản lượng tương đương của phân xưởng được tính theo công thức sau:

Sản lượng = Sản lượng tương đương + Sản lượng sản phẩm bắt đầu  Sản lượng tương đương
tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ sản xuất và hoàn thành trong kỳ của sản phầm dở dang cuối kỳ

Trong đó:

Sản lượng sản phẩm bắt đầu = Sản lượng của sản phẩm - Sản lượng của sản phẩm
sản xuất và hoàn thành trong kỳ hoàn thành trong kỳ dở dang đầu kỳ

Hoặc

Sản lượng sản phẩm bắt đầu = Sản lượng của sản phẩm + Sản lượng của sản phẩm
sản xuất và hoàn thành trong kỳ đưa vào sản xuất trong kỳ dở dang cuối kỳ

Và:

Sản lượng tương đương của = Sản lượng của sản phẩm x Tỷ lệ % chưa
sản phẩm dở dang đầu kỳ dở dang đầu kỳ hoàn thành

Sản lượng tương đương của = Sản lượng sản phẩm  x Tỷ lệ %
sản phẩm dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ hoàn thành

Theo phương pháp này thì sản lượng tương đương trong kỳ của phân xưởng bao gồm sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản lượng tương tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do vậy phương pháp này phản ánh độ chính xác cao hơn phương pháp trung bình trọng

Ví dụ: Hãy xác định sản lượng tương đương theo phương pháp  trung bình trọng và phương pháp nhập trước - xuất teruwowcs cho phân xưởng X. Cho biết tài tiệu và kết quả sản xuất trong kỳ như sau:

Chỉ tiêu

Số lượng

[cái]

Tỷ lệ hoàn thành [%]

Chi phí nguyên liệu

trực tiếp

Chi phí nhân công

trực tiếp

Chi phí

sản xuất chung

1. Sản lượng sản phẩm

dở dang đầu kỳ

2.000 100 60 70

2. Sẩn lượng sản phẩm mới đưa

vào sản xuất trong kỳ

8.000      

3. Sản lượng sản phẩm

hoàn thành trong kỳ

7.500      

4. Sản lượng sản phẩm

dở dang cuối kỳ

2.500 80 50 60

Bảng tính sản lượng tương đương theo 2 phương pháp như sau:

Chỉ tiêu 

Số lượng

[Cái]

 
Sản lượng tương đương  
Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung
A Theo phương pháp trung bình trọng        
1. Sản lượng sản phẩm hoàn thành 7.500 7.500 7.500 7.500
2. Sản lượng tương đương sản phẩm dở dang cuối kỳ  2.500      
a.Chi phí nguyên liệu [2.500x80%]   2.000     
b. Chi phí nhân công [2.500x50%]     1.250   
c. Chi phí SX chung [2.500x60%]       1.500 
 3. Cộng sản lượng tương đương [3=1+2]  10.000 9.500  8.750  9.000 
B. Theo phương pháp FIFO         
1. Sản lượng tương đương sản phẩm dở dang   2.000      
 a. Chi phí NVL TT        
b. Chi phí NCTT [2.000x40%]      800   
c. Chi phí SX chung [2.000x30%]        600 
2. Sản lượng SP mới đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ   5.500   5.500   5.500   5.500
3. Sản lượng tương đương SP dở dang cuối kỳ   2.500      
a. Chi phí nguyên liệu [2.500x50%]    2.000     
b. Chi phí NCTT [2.500x60%]      1.250   
c. Chi phí SX chung [2.500x60%]        1.500 
4. Cộng sản lượng tương đương [4=1+2+3]   10.000 7.500  7.550  7.600 

 Theo kết quả được trình bày theo bảng nói trên, chúng ta thấy sản lượng tương đương tính theo hai phương pháp không bằng nhau, hơn nữa sản lượng tương đương tính theo phương pháp FIFO nhỏ hơn khi tính theo phương pháp trung bình trọng

Phần 2: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị sản phẩm

Phần tổng hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí đơn vị sản phẩm nhằm phản ánh tổng chi phí sản xuất phải tính trog kỳ ở từng phân xưởng rồi từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành chuyến đi và cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trình tự lập phần này như sau:

  • Theo phương pháp tring bình trọng tổng hợp chi phí sản xuất gồm hai bộ phận: CHi phí của sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất của sản phẩm phát sinh trong kỳ.
  • Theo phương pháp nhập trước - xuất trước tổng hợp chi phí sản xuất chỉ gồm các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
  • Xác định chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm hoặc giá thành sản xuất phân xưởng sản phẩm bằng cách chi phí đã tổng hợp theo từng yếu tố chi phí chia theo sản lượng tương đương theo từng yếu tố. Từ đó tổng hợp các chi phí đơn vị tính theo yếu tố ta được chi phí đơn vị của sản phẩ hoàn thành chuyển đi.

Phần 3: Cân đối chi phí sản xuất

Phần cân đối chi phí sản xuất thường phản ánh hai nội dung như sau:

  • Chỉ rõ nguồn chi phí bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ.
  • Chỉ rõ phần phân bố chi phí như thế nào cho sản phẩm đã hoàn thành, chuyển đi và chi sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Nội dung quá trình cân đối chi phí được tiến hành dựa trên nội dung của tài khoản chi phí sản phẩm dở dang như sau:

* Việc cân .đối chi phí sản xuất cũng được thực hiện tương ứng với hai phương pháp xác nhận sản lượng tương đương. Phần nguồn chi phí, cả hai phương pháp đều xác định guống nhau. Phần phân bổ chi phí, cách phân bổ chi phí phụ thuộc vào từng phương pháp ác định sản lượng tương đương cụ thể:

  • Phương pháp trung bình trọng phân bổ chi phí cho 2 bộ phận:

* Sản lượng sản phẩm chuyển đi, chi phí phân bổ cho bộ phận này được xác định theo công thức: sản phẩm chuyển đi x chi phí đơn vị phân xưởng

* Sản lượng tương đương dở dang cuối kỳ, chi phí phân bổ cho bộ phận này được xác định theo từng yếu tố sản xuất rồi tổng hợp lại theo công thức: Sản lượng tương đương x Chi phí dơn vị theo từng yếu tố

  • Phương pháp FIFO phân bổ chi phí sản cuất cho ba bộ phận:

* Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ, chi phó sản xuất phải tiến hành liên tục kết tinh vào để hoàn tất sẳn lượng này, được xác định theo từng yếu tố sản xuất rồi tổng hợp lại lại. Cách tính tương tự như đối với sản lượng dở dang cuối kỳ ở phương pháp trung bình trọng.

* Sản lượng mới đưa vào sản xuất hoàn tất trong kỳ, chi ohis xác định theo công thức: Sản phẩm hoàn tất x Chi phí đơn vị phân xưởng

* Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí phân bổ cho sản lượng này cũng được xác định tương tự như đối với sản lượng dở dang cuối kỳ ở phương pháp trung bình trọng.

Ví dụ Công ty Bình Minh sản xuất một loại sản phẩm qua 2 phân xưởng 1 và 2. Nguyên vật liệu trực tiếp được đưa tất vào sane xuất ngay từ đầu ở phân xưởng 1. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh đồng thời khi tiến ghành sản xuất. Mức phân bổ chi phí sản xuất chung là 150% của chi phí nhân công trực tiếp. Tài liệu về chi phí sản xuất và sản phẩm vật chất ở phân xưởng 1 như sau:

a] Sản lượng sản phẩm:

- Sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ: 200 sản phẩm

[Tỷ lệ hoàn thành: 100% nguyên vật liệu 30% về nhân công trực tiếp và sản xuất chung]

- Sản lượng sản phẩm đưa vào sản xuất trong kỳ: 1.800 sản phẩm

- Sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ: 1.800 SP

- Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ: 200 SP

[Tỷ lệ hoàn thành :100% nguyên liệu, 40% về nhân công trực tiếp và sản xuất chung]

b] tình hình chi phí [đơn vị tính 1.000đ]

- Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ: 1.400
Trong đó::

+ Nguyên vật liệu trực tiếp: 900

+ Nhân công trực tiếp: 200

+ Sản xuất chung: 300

- Chi phí phát sinh trong kỳ: 40.300

Trong đó: 

+ Nguyên liệu trực tiếp: 18.300

+ Nhân cồng trực tiếp: 8.800

+ Sản xuất chung: 13.200

Yêu cầu: Lập báo cáo sản xuất theo hai phương pháp trung bình trọng và nhập trước - xuất trước [FIFO]

Bài giải:

Báo cáo sản xuất theo phương pháp trung bình trọng:

Chỉ tiêu Sản lượng Sản lượng tương đương
Nguyên liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Sản xuất chung
A. Kê khai sản lượng và sản lượng tương đương        
1. Sản lượng SP hoàn thành 1.800 1.800 1.800 1.800
2. Sản lượng tương đương của SP dở dang cuối kỳ 200 200 80 80

3. Sản lượng tương đương [3 =1+2]

2.000 2.000 1.880 1.880

B. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định

chi phí đơn vị SP

       
1. Chi phí SXSP dở dang đầu kỳ 1.400 900 200 300
2. Chi phú SX phát sinh trong kỳ 40.300 18.300 8.800 13.200
3. Cộng chi phí sản xuất [3=1+2] 41.700 19.200 9.000 13.500

4. Chi phí SX đơn vị  SP [4=3B/3A

21,57 9,6 4,79 7,18
C. Cân đối chi phí sản xuất        
 1. Nguồn chi phí đầu vào        
a. Chi phí SXSP dở dang đầu kỳ   1.400      
b. Chi phí SX phát sinh trong kỳ  40.300       
2. Cộng nguồn chi phí SX  41.700       

3. Phân bổ chi phí SX cho: 

       
a. Chi phí hoàn tất chuyến đi [a] [1.00 x 21,57] 38.826  1.800 1.800 1.800 
b. Chi phí dở dang cuối kỳ [b]  2.877,6      
+ Nguyên liệu trực tiếp [200 x 9,6]  1.920 200 
+ Nhân công trực tiếp [80 x 4,79]  383,2   - 80 
+ Sản xuất chung [80 x 7,18]  574,4  - 80 
∑ Cộng chi phí SX [a + b]  41,703,6      

 Báo cáo sản xuất theo phương pháp FIFO 

Chỉ tiêu Sản lượng Sản lượng tương đương  
Nguyên liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Sản xuất chung
A. Kê khai sản lượng và sản lượng tương đương        
a. Sản lượng tương đương của SP dở dang đầu kỳ  200  -  140  140
b. Sản lượng mới đưa vào sản xuất và hoàn tất trong kỳ  1.600  1.600  1.600  1.600
c. Sản lượng tương đương của SP dở dang cuối kỳ  200  200

Chủ Đề