Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc công thức máu

Bệnh  thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc là một dạng bệnh thiếu máu rất hay gặp đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Bạn đã hiểu rõ về căn bệnh này chưa? 

1. Nguyên nhân bệnh thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc là thiếu sắt và được gây ra bởi những lý do sau: 

a)  Do không cung cấp đủ nhu cầu sắt:

– Do tăng nhu cầu sắt: Trẻ em tuổi dậy thì, phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt, phụ nữ có thai, cho con bú…

Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc công thức máu
Phụ nữ cho con bú cũng có nguy cơ cao bị bệnh thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc

– Do cung cấp thiếu: Ăn không đủ, ăn kiêng, chế độ ăn không cân đối, chế độ ăn  uống của người nghiện rượu, người già…
– Do cơ thể giảm hấp thu sắt: Viêm dạ dày, viêm ruột; cắt đoạn dạ dày, ruột; Do ăn một số thức ăn làm giảm hấp thu sắt như tanin, phytat trong chè, cà phê; nước uống có ga…

b) Mất sắt do mất máu mạn tính

Loét dạ dày tá tràng biến chứng chảy máu, ung thư đường tiêu hóa, nhiễm giun móc, polyp đường ruột…; viêm chảy máu đường tiết niệu; mất máu nhiều qua kinh nguyệt;  sau phẫu thuật, sau chấn thương, U xơ tử cung…;

c) Rối loạn chuyển hóa sắt bẩm sinh (Hypotransferrinemia):

Hiếm gặp, xảy ra khi cơ thể không tổng hợp được transferrin vận chuyển sắt

2. Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc gây nên tác hại gì?

Thiếu máu hồng cầu  nhỏ nhược sắc dẫn đến nhiều hậu quả ở người bệnh : – Da xanh xao, niêm mạc nhợt, môi khô nứt nẻ , miệng mép hay bị viêm, lưỡi đỏ, các gai lưỡi teo đét. – Các móng chi thường bị bẹt mỏng, dễ gãy, chân móng bị biến dạng làm móng có dạng lõm lòng thuyền, tóc gãy. – Nuốt khó, đầy bụng, chậm tiêu … – Có tình trạng dễ tắc mạch. – Có khả năng có hội chứng tăng áp lực sọ não. – Triệu chứng thiếu oxy ở các cơ quan như là : + Chóng mặt, ù tai, mệt mỏi, kém hoạt động … + Tim đập nhanh, khó thở khi gắng sức: trường hợp thiếu máu nặng có thể nghe thấy tiếng thổi tâm thu cơ năng; hoặc tim to khi chụp X-Quang.

– Đối với trẻ em thì cơ thể chậm phát triển hơn so với trẻ bình thường ( thấp hơn, thiếu cân hơn trẻ bình thường …).

Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc công thức máu

3.Một số cách phòng bệnh

Do nguyên nhân chủ yếu gây bệnh thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc là do thiếu sắt nên bạn có thể phòng bệnh bằng cách bổ sung sắt trong chế độ ăn và viên uống sắt :

–  Uống viên bổ sung sắt trong suốt thời kỳ mang thai. – Các thực phẩm bổ sung sắt : Ăn các thực phẩm giàu sắt, vitamin như thịt màu đỏ (thịt bò, thịt trâu…), hải sản,thịt gia cầm, trứng, bột bánh mì, đậu, lạc, các loại rau xanh đậm như rau ngót, dền, muống,…Kết hợp uống nước hoa quả như cam, chanh khi ăn thức ăn nhiều sắt để tăng khả năng hấp thu sắt. – Không nên uống trà, cà phê ngay sau ăn.

– Vì sắt trong sữa mẹ được hấp thu hơn sữa bột nên nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoặc sữa bổ sung sắt dành cho trẻ trong năm đầu đời.

Các tình trạng viêm và bệnh mạn tính ngăn chặn các tế bào hồng cầu hoạt động đúng chức năng bình thường. Điều này có thể dẫn đến giảm hấp thu hoặc sử dụng chất sắt trong cơ thể.

  • Ung thư
  • Bệnh thận
  • Bệnh truyền nhiễm, chẳng hạn như bệnh lao, HIV/AIDS hoặc viêm nội tâm mạc
  • Các bệnh viêm nhiễm như viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn, bệnh đái tháo đường

Thiếu máu nguyên hồng cầu

Thiếu máu nguyên hồng cầu (sideroblastic anemia) có thể được di truyền (bẩm sinh) hoặc mắc phải do đột biến gen. Tình trạng này xảy ra khi tủy xương thay vì tạo ra các hồng cầu khỏe mạnh bình thường thì lại tạo nên các nguyên bào sắt (tế bào tiền thân của hồng cầu) chứa sắt trong ty thể. Bởi vì sắt mắc kẹt trong ty thể, cơ thể không thể kết hợp sắt này để tạo thành hemoglobin cần thiết mà tế bào hồng cầu cần để vận chuyển oxy.

Nhiễm độc chì

Nhiễm độc chì cũng là một nguyên nhân có thể gây bệnh. Bạn có thể bị ngộ độc chì khi tiếp xúc với các loại sơn hoặc xăng chứa chì. Không những thế, việc tiếp xúc lâu với các loại đồ chơi chứa nhiều chì cũng có thể gây thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ ở trẻ em.

Chẩn đoán

Các phương pháp chẩn đoán bệnh thiếu máu hồng cầu nhỏ là gì?

Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc công thức máu

Để chẩn đoán bệnh, đầu tiên bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC).

Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy bạn bị thiếu máu, bác sĩ tiếp tục thực hiện thêm một xét nghiệm khác gọi là xét nghiệm phết máu ngoại biên dưới kính hiển vi (peripheral blood smear). Xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ phát hiện những thay đổi trong cấu trúc tế bào hồng cầu (hồng cầu to hay nhỏ, nhược sắc, đẳng sắc hay ưu sắc).

Sau khi đã được chẩn đoán mắc bệnh thiếu máu hồng cầu nhỏ, bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng khác mà bạn gặp phải cũng như thực hiện một số xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây ra tình trạng này, bao gồm:

  • Siêu âm bụng
  • CT scan bụng
  • Nội soi thực quản, dạ dày và ruột non hoặc nội soi đường tiêu hóa trên (EGD)

Đối với phụ nữ bị đau vùng chậu và chu kỳ kinh nguyệt kéo dài, bác sĩ phụ khoa có thể thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán xem có u xơ tử cung hoặc các tình trạng khác có phải là nguyên nhân gây ra xuất huyết nặng hay không.

Biến chứng

Thiếu máu hồng cầu nhỏ có nguy hiểm không?

“Thiếu máu hồng cầu nhỏ có nguy hiểm không?” là thắc mắc chung của nhiều người bệnh và gia đình bệnh nhân. Ban đầu người bị thiếu máu nhẹ có thể cảm thấy bình thường, chưa ảnh hưởng nhiều. Thế nhưng theo thời gian, nếu không điều trị, tình trạng này sẽ gây ảnh hưởng đến các cơ quan quan trọng trong cơ thể. Bệnh có thể gây ra các biến chứng, bao gồm:

Theo định nghĩa của Tổ chức y tế giới thì Thiếu máu là tình trạng giảm lượng huyết sắc tố lưu hành trong máu ngoại vi so với người bình thường cùng giới, cùng lứa tuổi, sống trong cùng một môi trường sống.

1. Số lượng hồng cầu
 – Số lượng hồng cầu tăng: cô đặc máu (mất nước, nôn nhiều, đi ngoài…), đa hồng cầu thực (bệnh Vaquez).

 – Số lượng hồng cầu giảm: có thể đi kèm giảm lượng huyết sắc tố và hematocrit, nhưng không phải mức độ lúc nào cũng song hành.

 – Sai số về số lượng hồng cầu:

  •     Hồng cầu bị ngưng kết (tan máu tự miễn): số lượng hồng cầu giảm, MCV tăng, MCHC cao trên 380 g/l. Trường hợp này sử dụng được kết quả lượng huyết sắc tố, còn hematocrit thì sử dụng phương pháp ly tâm vi thể tích hoặc ủ mẫu máu ở 370C trong vòng 30 phút rồi đếm lại. Cần kiểm tra kỹ ống máu khi nhận bệnh phẩm.
  • Tăng độ nhớt huyết tương: với thời gian và áp lực hút thông thường của máy đếm tế bào có thể gây ra giảm ba dòng ngoại vi giả tạo do máu bị quánh nên máy hút không đủ máu.
  • Lắc ống máu không kỹ: nếu hút ở phần trên của ống máu sẽ gây hiện tượng giảm hồng cầu rõ rệt và không tương ứng với tình trạng lâm sàng. Nếu hút ở phần đáy ống sẽ gây tăng hồng cầu giả tạo, đồng thời gây giảm rõ rệt số lượng tiểu cầu. Cần kiểm tra và đối chiếu số lượng tiểu cầu trên lam nhuộm giemsa.
  • Do hồng cầu nhỏ, tiểu cầu to, cụm tiểu cầu, mảnh hồng cầu, tan máu, rối loạn đông máu, bạch cầu quá nhiều…
  • Máu bị đông, hồng cầu bị vỡ hoặc lượng máu lấy làm xét nghiệm không đủ… đều dẫn đến sai kết quả.

Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc công thức máu

2. Lượng huyết sắc tố
 – Thể hiện trung thành nhất tình trạng thiếu máu, đặc biệt trong những tình trạng thiếu máu do nguyên nhân mạn tính. Theo định nghĩa của Tổ chức y tế giới thì Thiếu máu là tình trạng giảm lượng huyết sắc tố lưu hành trong máu ngoại vi so với người bình thường cùng giới, cùng lứa tuổi, sống trong cùng một môi trường sống.

 – Đây là chỉ số cơ bản, khá tin cậy và chính xác trên kết quả của máy đếm tế bào tự động để đánh giá tình trạng thiếu máu.

 
 – Đề xuất phân loại mức độ thiếu máu mạn tính dựa vào lượng huyết sắc tố (chỉ có tính chất tham khảo vì còn phối hợp với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân).

  • Trên 100 g/l: thiếu máu nhẹ, không cần truyền máu.
  • Từ 80-100 g/l: thiếu máu vừa, cân nhắc nhu cầu truyền máu.
  • Từ 60-80 g/l: thiếu máu nặng, cần truyền máu.
  • Dưới 60 g/l: cần truyền máu cấp cứu.

 – Sai số: lượng huyết sắc tố có thể bị tăng giả tạo do lấy mẫu làm vỡ hồng cầu, huyết tương bị đục (lấy máu ngay sau khi ăn, bệnh paraprotein ) hoặc số lượng bạch cầu tăng cao.

3. Thể tích khối hồng cầu (Hematocrit)
 – Rất có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các tình trạng mất máu cấp: thiếu máu do xuất huyết tiêu hóa, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản… do hiện tượng bù trừ của cơ thể máu được huy động từ các cơ quan dự trữ máu như lách, hệ tĩnh mạch sâu… nên giá trị huyết sắc tố thay đổi chậm hơn so với lượng máu đã mất.

 – Sai số do lấy mẫu garo quá lâu làm máu bị cô đặc, do tỷ lệ chất chống đông không đúng, lắc trộn mẫu không đều, máu lấy quá lâu không xét nghiệm làm thể tích tế bào thay đổi.

 
 – Giá trị hematocrit cần được duy trì ổn định ở mức tối thiểu 0.25 l/l hoặc ở mức 0.30 l/l ở những bệnh nhân mắc bệnh tim hoặc phổi bằng truyền khối hồng cầu.

4. Áp dụng phân loại thiếu máu
 – Phân loại thiếu máu là nhu cầu cần thiết để định hướng và tìm nguyên nhân.

    Trong các yếu tố để phân loại thiếu máu, hình thái hồng cầu và các chỉ số hồng cầu đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, các chỉ số hồng cầu cũng rất có ý nghĩa trong quá trình theo dõi đáp ứng điều trị theo nguyên nhân.

 
 – Có nhiều cách phân loại thiếu máu: theo mức độ thiếu máu, theo tiến triển của thiếu máu, theo nguyên nhân (tại tủy hay ngoài tủy)… Cách phân loại thiếu máu dựa vào hình thái và các chỉ số hồng cầu dễ áp dụng, phổ biến trong thực tế cũng như trong các sách giáo khoa về huyết học.


 – Một số chỉ số cơ bản dùng trong phân loại thiếu máu:

    1. Thể tích trung bình hồng cầu (MCV):

         - MCV < 80 fl: hồng cầu nhỏ.
         - MCV > 100 fl: hồng cầu to.

    2. Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu và nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH, MCHC):


         - Thiếu máu nhược sắc: MCH < 28pg và/hoặc MCHC <280 g/l.
         - Thiếu máu bình sắc: MCH và MCHC trong giới hạn bình thường.
         - Nếu MCH>34 pg và/hoặc MCHC >380 g/l: cần kiểm tra lại.


     3. Dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW):


          - RDW = 11-14%: Hồng cầu kích thước đồng đều
          - RDW >14% : Hồng cầu to nhỏ không đều.

Cụ thể một số trường hợp thiếu máu thường gặp

 Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ:

   1. Thalassemia thể nặng và trung bình, đơn độc hoặc phối hợp với một bệnh huyết sắc tố khác.

   2. Thiếu máu thiếu sắt do mất máu mạn, thiếu dinh dưỡng, kém hấp thu, tăng nhu cầu.

   3. Rối loạn chuyển hoá sắt.

 Thiếu máu bình sắc hồng cầu bình thường:


   1. Thiếu máu trong bệnh mạn tính.

   2. Mất máu cấp:

  • Giai đoạn cấp tính: hầu như không ảnh hưởng đến MCV và RDW.
  • Giai đoạn sau: hiện tượng tăng HC lưới và hiện tượng thiếu sắt.


   3. Tan máu

   4. Tăng thể tích huyết tương quá mức (có thai, truyền dịch quá nhiều).

   5. Suy tuỷ xương.

   6. Thiếu máu dinh dưỡng giai đoạn sớm:

  • Lượng huyết sắc tố chưa giảm.
  • Hồng cầu to nhỏ không đều và RDW tăng dần (do có một quần thể mới tạo ra bị thay đổi kích thước: nhỏ hoặc to hơn – tùy vào nguyên nhân). Đây cũng là chỉ số quan trọng để theo dõi đáp ứng điều trị thiếu máu dinh dưỡng.


    7. Tuỷ bị xâm lấn

    8. Các bệnh về gan, thận, nội tiết.

 Thiếu máu bình sắc hồng cầu to:

  1. Suy tủy xương
  2. Thiếu vitamin B12 và acid folic
  3. Rối loạn tổng hợp AND