Thuốc kháng sinh dạng gói cho trẻ em
Bài viết thứ 112 trong 184 bài thuộc chủ đề Các bài viết của Bác sĩ Trần Công Show Các kháng sinh hiện nay trên thị trường đa phần là các kháng sinh phổ rộng, nghĩa là nó có thể trị được chứng nhiễm khuẩn ở nhiều nơi, nhiều vi khuẩn khác nhau. Tất nhiên nó vẫn có những lựa chọn ưu tiện cho mỗi loại. Bài viết sau đây khái quát về các loại kháng sinh hay sử dụng, chỉ định và các lưu ý khi dùng. Giới hạn trong các kháng sinh dùng tại cộng đồng chứ không phải trong bệnh viện. Các nhiểm khuẩn đường hô hấpNhiễm khuẩn hô hấp trên ( upper respiratory tract infection )
Nhiễm trùng hô hấp dưới : Viêm phổi cộng đồng
Vấn đề điều trị kháng sinh tại chỗ
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóaChỉ định kháng sinh khi :
Các trường hợp tiêu chảy khác không dùng kháng sinh.
Nhiễm khuẩn da mô mềm
Nhiễm khuẩn tiết niệu
+ BISEPTOL 480 mg ( tên khác : COTRIME ) : 1 viên cho mỗi 10 kí lô cân nặng , chia 2 lần. + CIPROFLOXACIN : 30 mg/ kg/ ngày. + AMOX-CLAvulanic : 50 – 90 mg/ kg/ ngày. + CEFUROXIME : 30 mg/ kg/ ngày. + CEPODOXIME, CEFIXIME.
Tài liệu tham khảohttps://www.facebook.com/diendannhikhoa/posts/479079195622939
Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng lớn đã được sử dụng để xác định tần suất của tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến hiếm. Tần suất quy định cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (ví dụ, xuất hiện dưới 1/10.000) được xác định chủ yếu từ các số liệu sau khi thuốc lưu hành và nhằm nói đến tỷ lệ báo cáo hơn là tần suất thực. Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất: Rất phổ biến > 1/10. Phổ biến > 1/100 và < 1/10. Không phổ biến > 1/1000 và < 1/100 . Hiếm > 1/10.000 và < 1/1000. Rất hiếm < 1/10.000. Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng: Phổ biến: Nhiễm nấm Candida trên da và niêm mạc. Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Hiếm: Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu. Rất hiếm: Mất bạch cầu hạt có hồi phục và thiếu máu tan máu. Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin. Rối loạn hệ miễn dịch: Rất hiếm: Phù mạch thần kinh, phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn. Rối loạn hệ thần kinh: Không phổ biến: Chóng mặt đau đầu. Rất hiếm chứng tăng động có hồi phục và co giật. Có thể xuất hiện co giật ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng liều cao. Rối loạn đường tiêu hóa: Người lớn: Rất phổ biến: Tiêu chảy. Phổ biến: Buôn nôn, nôn. Trẻ em: Phổ biến: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn. Mọi đối tượng: Buồn nôn thường xuất hiện hơn khi uống những liều cao. Nếu có dấu hiệu của các phản ứng trên đường tiêu hóa, có thể uống AUGMENTIN vào đầu bữa ăn để làm giảm nhanh phản ứng này. Không phổ biến: Khó tiêu. Rất hiếm: Viêm đại tràng do kháng sinh (kể cả viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết). (Xem Cảnh báo và Thận trọng) Lưỡi lông đen. Rất hiếm có các báo cáo về thay đổi màu răng ở trẻ. Vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng tránh thay đổi màu răng. Rối loạn gan mật: Không phổ biến đã ghi nhận tăng vừa phải AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa biết ý nghĩa của những phát hiện này. Rất hiếm: Viêm gan và vàng da ứ mật những biến cố này đã được ghi nhận khi sử dụng các penicillin và cephalosporin khác. Những biến cố về gan chủ yếu được báo cáo ở nam giới và bệnh nhân cao tuổi và có thể liên quan đến thời gian điều trị kéo dài. Trẻ em: Rất hiếm có báo cáo về những biến cố này ở trẻ em. Mọi đối tượng: Các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng một số trường hợp có thể không trở nên rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngừng thuốc. Các biến cố này thường hồi phục. Những biến cố trên gan có thể nặng và trong một số trường hợp cực hiếm đã có báo cáo tử vong. Hầu hết các trường hợp này thường xảy ra ở những bệnh nhân đang bị bệnh nặng tiềm ẩn hoặc đang dùng nhũng thuốc đã biết có khả năng ảnh hưởng đến gan. Rối loạn da và mô dưới da: Không phổ biến: Ban trên da, ngứa, mày đay. Hiếm: Hồng ban đa dạng. Rất hiếm: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm da bóng nước bong vẩy và mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP). Nên ngừng điều trị nếu có bất kỳ phản ứng viêm da quá mẫn nào xảy ra. Rối loạn thận và tiết niệu: Rất hiếm: Viêm thận kẽ, tinh thể niệu (xem Quá liều) Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc. |