Top hoàn thuế giá trị gia tăng là gì năm 2022

Nội dung bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc có thông tin rõ ràng và thế hệ nhất về mọi vấn đề liên quan tới việc hoàn thuế Giá trị tăng thêm [GTGT] năm 2021. Bao gồm: Đối tượng, Điều kiện, Hồ sơ và Thủ tục được hoàn Thuế.

XEM THÊM: Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh mới nhất năm 2022

Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT nhưng đối tượng nộp thuế đã nộp cho Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi  mua hàng hóa, dịch vụ nhưng cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.

Các trường hợp được hoàn thuế giá trị tăng thêm được hướng dẫn tại Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung, cụ thể:

  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng [đối với trường hợp kê khai theo tháng] hoặc trong quý [đối với trường hợp kê khai theo quý] thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau: Trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng trước tiên hoặc sau ít nhất tư quý tính từ quý trước tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết nhưng vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Hoàn thuế GTGT là gì? Các trường hợp được hoàn thuế giá trị tăng thêm
  • Đã đăng ký kinh doanh;
  • Đăng ký nộp thuế giá trị tăng thêm theo phương pháp khấu trừ;
  • Hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động;
  • Thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC như dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động [như bị thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy chứng thực đủ điều kiện kinh doanh..]; Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, tài nguyên được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa nhưng tổng trị giá tài nguyên, tài nguyên cộng với tiêu pha năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư;
  • Nếu số thuế giá trị tăng thêm lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị tăng thêm.

XEM THÊM: Hợp pháp hóa lãnh sự là gì? Hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật Việt Nam

  • Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
  • Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện đối với dự án đầu tư cùng tỉnh/thành phố đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án đầu tư khác tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế;
  • Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh;
  • Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, trường hợp nhỏ hơn 300 triệu đồng thì được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo;
  • Trừ dự án xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê nhưng không hình thành tài sản cố định và điểm c khoản 3 điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC.
  • Cơ sở kinh doanh trong tháng [đối với trường hợp kê khai theo tháng], quý [đối với trường hợp kê khai theo quý] có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị tăng thêm đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị tăng thêm theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị tăng thêm đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
  • Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị tăng thêm đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ trọng giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị tăng thêm tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước tới kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại. Trường hợp chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, kết thúc hoạt động
  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị tăng thêm theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị tăng thêm khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, kết thúc hoạt động có số thuế giá trị tăng thêm nộp thừa hoặc số thuế giá trị tăng thêm đầu vào chưa được khấu trừ hết.
  • Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc kết thúc hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị tăng thêm đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị tăng thêm đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, kết thúc hoạt động theo quy định.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm toàn diện thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh kết thúc hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
  • Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
  • Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
  • Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị tăng thêm đã trả ghi trên hoá đơn giá trị tăng thêm hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị tăng thêm.
  • Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
  • Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị tăng thêm theo điều ước quốc tế nhưng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Dịch vụ kế toán thuế doanh nghiệp trọn gói của Công Ty Vạn Luật hỗ trợ dịch vụ tư vấn, hoàn thiện hồ sơ hoàn thuế tăng thêm dựa trên hồ sơ, số liệu cho từng đối tượng cụ thể. Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ Đại lý thuế Vạn Luật để được tư vấn hỗ trợ sử dụng dịch vụ nhanh chóng, kịp thời.

XEM THÊM: Ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định

  • Doanh nghiệp có số thuế GTGT âm liên tục 3 tháng trở lên và có số thuế được khấu từ 200.000.000 VNĐ trở lên. [Thông thường hay phát sinh ở đơn vị xuất khẩu].
  • Chứng từ đầu vào phải là chứng từ “sạch sẽ” [không mua khống khi không phát sinh giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa].
  • Thanh toán toàn diện qua ngân hàng theo từng đơn hàng xuất nhập khẩu.
  • Thanh toán qua ngân hàng đối với các hóa đơn có tổng thanh toán trên 20 triệu.
  • Chứng minh thanh toán rõ ràng qua ngân hàng đối với từng đơn hàng xuất khẩu với từng hóa đơn tài chính.

Hoàn trước – kiểm sau : 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế toàn diện, áp dụng đối với Doanh nghiệp chấp hành tốt.

Kiểm trước – hoàn sau : 60 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế toàn diện, áp dụng đối với Doanh nghiệp hoàn thuế lần đầu hoặc hoàn thuế lần 2 trở đi nhưng hồ sơ hoàn lần đầu phát hiện có nhiều khuyết điểm.

Trong trường hợp tư vấn hoàn thuế gtgt hay muốn sử dụng dịch vụ hoàn thuế gtgt hãy tới với Công Ty Vạn Luật. Chúng tôi sẽ giúp bạn có được những thông tin cần thiết đấy.

Mọi thông tin cụ thể quý khách vui lòng liên hệ:

SĐT: 0919 123 698

Email:

hoặc có thể tới trực tiếp tới Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:

CÔNG TY VẠN LUẬT 
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698

Mạng tư vấn pháp luật trực tuyến, hỏi đáp pháp luật online. Hỗ trợ, trao đổi và giải đáp kiến thức pháp luật tại Việt Nam. ĐT: 0919 123 698

Video liên quan

Chủ Đề