Trình bày kỹ thuật pha chế dung dịch thuốc

KỸ THUẬT BÀO CHẾ DUNG DỊCH THUỐC TS. Trần Văn Thành MỤC TIÊU HỌC TẬP !  1. Phân tích được ưu nhược điểm của dạng dung dịch. !  2. Nêu được các dung môi dùng pha chế dung dịch thuốc. !  3. Trình bày phương pháp bào chế dung dịch thuốc. ĐỊNH NGHĨA Dung dịch thuốc là các chế phẩm được điều chế bằng cách hòa tan một hay nhiều dược chất trong một dung môi hoặc hỗn hợp dung môi. PHÂN LOẠI Theo đường dùng thuốc Theo bản chất dung môi pha dung dịch thuốc Dung dịch nước, Dung dịch dầu, Dung dịch cồn, Dung dịch glycerin PHÂN LOẠI Theo cấu trúc hóa lý của dung dịch Dung dịch thật: chất tan hòa tan hoàn toàn trong dung môi dưới dạng các phân tử hay ion. Dung dịch keo: là những chế phẩm được điều chế bằng cách phân tán một chất keo vào nước như dung dịch argyrol, dung dịch protargon, dung dịch ichthyol… Dung dịch cao phân tử: chất tan là các hợp chất cao phân tử như gelatin, methylcellulose… Tùy theo nồng độ và nhiệt độ mà các dung dịch cao phân tử ở thể lỏng hoặc thể gel. ... - tailieumienphi.vn

nguon tai.lieu . vn

Rate this post

dung dịch natri clorid

I. Đại cương về dung dịch thuốc

1.Dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng được điều chế bằng cách hòa tan dược chất vào dung môi[ 1 dung môi hoặc hỗn hợp các dung môi]

2.phân loại +theo cấu trúc hóa lý gồm dd thật, dd keo, dd cao phân tử

+theo bản chất của dung môi gồm dd nước, dd dầu, dd cồn

+theo trạng thái tập hợp của tiểu phân trong dung môi gồm dd lỏng/lỏng, dd rắn/lỏng, dd khí/lỏng

+theo xuất xứ của công thức pha chế

3.thành phần: dược chất,dung môi, chất phụ[chất làm tăng độ tan, chất làm tăng độ ổn định, chất màu, chất thơm…]

II. Dung môi dùng trong bào chế dung dịch thuốc

1.Nước

-có diện hòa tan rộng. Là dung môi phân cực mạnh nên hòa tan dễ dàng các chất phân cực như acid, đường chứa nhóm phân cực…

-nước thường được dùng trong bào chế là nước cất được điều chế từ nước sinh hoạt bằng phương pháp cất.

-ngoài ra còn dùng nước khử khoáng: là nước tinh khiết đã được loại sạch tạp ion bằng phương pháp hấp phụ ion.

2.Ethanol

-hòa tan với nước và glycerin theo bất kỳ tỷ lệ  nào.

-khi trộn ethanol với nước sẽ có hiện tượng tỏa nhiệt và co thể tích do hiện tượng hydrat hóa các phân tử ethanol để tạo thành phức hợp phân tử.

-với 1 số chất hỗn hợp ethanol với nước có khả năng hòa tan cao hơn so với nước hoặc ethanol riêng rẽ.

-tác dụng riêng sát khuẩn với nồng độ trên 10%

-nhược điểm: dễ bay hơi, dễ cháy nổ, kết tủa với albumin và các enzym, dễ bị oxy hóa, không hàn toàn trơ về mặt dược lý.

3.Glycerin

-là chất lỏng, sánh, không màu, vị ngọt, ddộ nhớt cao

-hòa tam với ethanol và nước ở bất kỳ tỷ lệ nào

-glycerin khan dễ hút ẩm, thường gây kích ứng da và niêm mạc nên được dùng dạng dược dụng có tỷ trọng 1,225-1,235 chứa 3% nước.

-tác dụng sát khuẩn với nồng độ trên 25%

4.glycol và dẫn chất: butylenglycol, propylenglycol, polyetylenglycol,…

5.dầu thực vật: dầu lạc, dầu hướng dương,…

6.cloroform: thường làm dung môi chiết xuất, ít dùng trong dung dịch thuốc.

III. Kỹ thuật điều chế dung dịch thuốc

các giai đoạn chính: cân/đong dược chất,dung môi

hòa tan

lọc

hoàn thiện sản phẩm

1.cân/đong dược chất, dung môi

cân đong chính xác đảm bảo hàm lượng thuốc theo quy định [ cân bằng cân phân tích, đong thể tích bằng hệ thống buret,…]

2. hòa tan

-quá trình hòa tan xảy ra theo nguyên lý nhiệt đọng học trong điều kiện khi biến thiên thế đẳng áp nhoe hơn không theo phương trình ΔG=ΔH-TΔS

trong đó ΔH là nhiệt  tỏa ra hay thu vào khi hòa tan. ΔS là entropy của hệ, T là nhiệt độ

-các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan:nhiệt độ, bản chất và đặc điểm cấu trúc chất tan và dung môi, kết tinh đa hình solvat hóa, pH dung dịch, kích thước tiểu phân, ion cùng tên, chất điện ly trong dung dịch

-các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ hòa tan: nhiệt độ,kích thước tiểu phân và sự khuấy trộn.

-các phương pháp hòa tan đặc biệt: tạo dẫn chất dễ tan

dùng hỗn hợp dung môi

dùng chất trung gian thân nước

dùng chất diện hoạt[chất hoạt động bề mặt]

máy lọc chân không

3.lọc dung dịch

-tốc độ lọc phụ thuộc vào:diện tích bề mặt lọc[tỷ lệ thuận], bán kính lỗ lọc, hiệu số áp suất tác dụng lên 2 bề mặt màng lọc, chiều dài mao quản, độ nhớt của dung dịch cần lọc.

-vật liệu lọc:giấy lọc, phễu lọc, bông, vải,len dạ,…

4.hoàn thiện sản phẩm

-kiểm tra chất lượng:phải đạt các yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng đề ra

-dung dịch thuốc được đóng trong  lọ thủy tinh hoặc lọ chất dẻo đạt yêu cầu chất lượng theo Dược điển đề ra

-năp, nút cao su không được hấp phụ dược chất, không đưa tạp chất vào thuốc.

5.lưu trữ, bảo quản.

Phương pháp hòa tan thông thường được áp dụng khi điều chế các dung dịch thuốc có dược chất dễ tan; chất ít tan, có thể đun nóng nước để hòa tan nhanh.

Một số ví dụ:

  • Dung dịch kiềm kép [dung dịch Bougert] [theo DĐVN I]:
Công thức: Natri hydrocarbonat 0,6 g
Natri hydrophosphat 0,6 g
Natri sulfat 0,6 g
Nước cất vđ 200 ml

Cách điều chế: Hòa tan các dược chất trong nước cất, lọc.

  • Dung dịch acid boric 3% [theo DĐVN III 2002]

Công thức:     Acid boric                           3 g

Nước cất vđ                100 ml

Cách điều chế: Vì acid boric ít tan trong nước, để hòa tan nhanh cần hòa tan trong nước đun nóng. Sau đó để nguội, thêm nước vừa đủ l00ml, lọc.

  • Dung dịch đồng và kẽm sulfat [dung dịch Dalibour] [theo DĐVN I]

Công thức: Đồng sufat                                                      1 g

Kẽm sulfat                                                    4 g

Dung dịch acid picric 0.1%                     10 ml

Cồn long não 10%                                    10 ml

Nước cất vđ                                          1000 ml

Cách điều chế: Hòa tan đồng sulfat vào trong 900 ml nước, sau đó vừa thêm dung dịch acid picric và thêm dần cồn long não. vừa thêm vừa khuấy đều. Thêm nước vừa đủ l000ml. Để yên 24 giờ, lọc.

           Các phương pháp hòa tan đặc biệt

Một số ví dụ:

  • Dùng phương pháp tạo dẫn chất dễ tan :

Dung dịch iod 1% [dung dịch Lugol] [theo DĐVN III 2002]

Công thức: Iod                                                 1 g

Kali iodid                                  2 g

Nước cất vđ                        100 ml

Cách điều chế: Hòa tan kali iodid. iod trong khoảng 2 – 3 ml nước cất. khuấy kỹ cho đến khi tan hoàn toàn, thêm nước vừa đủ 100 ml, lọc nhanh qua bông.

  • Dùng chất diện hoạt làm tăng độ tan:

Dung dịch cloroxylenol 5% [Dược điển Anh 1988]

Công thức: Cloroxylenol                                                                                    50 g

Kali hydroxyd ‘                                                                          13,6 g

Acid oleic                                                                                     7,5 g

Dầu thầu dầu \                                                                            63 g

Terpineol                                                                             100 ml

Ethanol 96%                                                                        200 ml

Nước tinh khiết [vừa đun sôi để nguội] vđ                   1000 ml

Cloroxylenol rất khó tan trong nước [độ tan 1:3000]. Xà phòng kali ricinoleat được tạo thành từ KOH và dầu thầu dầu có vai trò là chất diện hoạt làm tăng độ tan cho cloroxylenol. Acid oleic dùng để trung hòa KOH còn dư, đảm bảo dung dịch trung tính, không gây kích ứng ăn mòn da. ổn định dược chất. Terpineol có vai trò tránh tủa cloroxylenol khi pha thêm nước do có khả năng hòa tan tốt cloroxylenol. mặt khác tạo mùi đặc trưng cho dung dịch thuốc, ethanol là dung môi đảm bảo cho phản ứng tạo xà phòng xảy ra nhanh.

Cách điều chế: Hòa tan KOH trong một lượng nước tối thiểu, thêm dung dịch dầu thầu dầu trong ethanol, khuấy kỹ [khoảng 1 giờ] cho đến khi thử 1 phần nhỏ hỗn hợp với 19 phần thể tích nước tạo được dung dịch trong. Thêm acid oleic để trung tính dung dịch xà phòng.

Hòa tan cloroxylenol trong phần ethanol còn lại. Dung dịch này được khuấy trộn với terpineol và dung dịch xà phòng. Vừa khuấy liên tục vừa thêm dần lượng nước còn lại cho đủ thể tích l000ml.

Dung dịch cloroxylenol 5% trong suốt nhưng sẽ tạo nhũ dịch đục trắng khi pha loãng [20 lần], dùng sát khuẩn da.

Có một số dung dịch thuốc không đi từ dược chất có sẵn để pha chế mà dược chất được tạo ra trong quá trình pha chế.

Một số ví dụ:

  • Dung dịch chì dcetdt bdse :

Chì acetat           30 g

Chì oxyd            10 g

Nước                        7 g

Chì acetat base được tạo thành theo phản ứng sau đây:

Pb[CH3C00]2.3H20 + PbO -» Pb[CH3COO]2.Pb[OH]2 + 2H20

Phản ứng này xảy ra rất chậm ở nhiệt độ thường, vì vậy phải điều chế dung dịch ở nhiệt độ cao theo phương pháp sau đây:

Hòa tan chì acetat với 80ml nước cất trong một bát sứ. Thêm chì oxyd đã tán mịn và đun, đồng thời khuấy liên tục cho đến khi hỗn hợp mất màu. Đậy bát, để lắng một lát, sau đó lọc vào chai. Trong khi lọc chú ý đầy phễu.

Khi dịch lọc đã nguội, thêm nước cất cho đủ 100 g hoặc cho đến khi đạt tỷ trọng 1,30 – 1,32.

Khi điều chế dung dịch chì acetat base cần dùng nước không có C02 vì chì acetat base phản ứng với C02 tạo chì carbonat không tan.

2 [Pb [CH3COO]2 .Pb [OH]2] + C02 -> PbC03. Pb [OH]2 + 2Pb [CH3COO]2 + H20

Để tránh nước hấp thụ một lượng lớn C02 từ không khí, lúc bắt đầu đun người ta chỉ hòa tan chì acetat trong một lượng nước nhất định cần thiết để thu được chì acetat base. Phần nước còn lại sẽ cho vào sau khi phản ứng đã kết thúc. Cần chú ý không nên đun lâu quá làm chì acetat sẽ bị phân hủy cho acid acetic và dễ bị carbonat hóa.

Dung dịch chì acetat base là một dung dịch trong suốt, không màu, vị hơi ngọt se, có phản ứng kiềm nhẹ. Dễ bị carbonat hóa trong không khí. Bảo quản dung dịch trong lọ kín.

Dung dịch chì acetat base phải chứa 13,5 – 14,8% chì.

Từ dung dịch này, người ta pha nước chì acetat base:

Dung dịch chì acetat base                     2g

Nước thường vđ                             100 ml

Trộn đều, thu được một chất lỏng trắng như sữa do chì carbonat, sufat, clorid không tan mới được tạo thành. Nước chì acetat base chứa 0,28% chì, dùng để đắp các vết thâm tím.

  • Dung dịch kali asenit 1% [dung dịch Fowler] [theo DĐVN I]:

Thành phần có As203 [lg], K2C03 [lg]. Tinh dầu quế [1 giọt] làm thơm, ethanol l0ml, HC1 10% vừa đủ để trung tính, nước vừa đủ 100 ml. As20;i phản ứng vối K2C03 khi đun nóng để tạo ra KAs02.

Như đã nêu trong mục kỹ thuật chung, các chất tạo muối kém tan với dược chất, các chất điện giải, có ion cùng tên làm giảm độ tan của dược chất trong dung dịch. Cần pha loãng nồng độ các chất này để không gây kết tủa dược chất khi hòa tan.

Ví dụ :

Rp. Codein phosphat Natri bromid Nước vđ.

M.f. Sol

Trong dung dịch có mặt ion bromid, codein phosphat dễ tan [độ tan 1 : 3,5] chuyển thành codein hydrobromid ít tan [độ tan 1 : 100] cần hòa tan riêng, pha loãng rồi phối hợp hai dung dịch dược chất.

Video liên quan

Chủ Đề