Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp nghiên cứu di truyền người

Soạn sinh học 9 bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên

Soạn sinh học 9 bài 55: Hạn chế ô nhiễm môi trường (tiếp theo)

Soạn sinh học 9 bài 54: Ô nhiễm môi trường

Soạn sinh học 9 bài 53: Tác động của con người đối với môi trường

Soạn sinh học 9 bài 50: Hệ sinh thái

Soạn sinh học 9 bài 49: Quần xã sinh vật

Soạn sinh học 9 bài 48: Quần thể người

Soạn sinh học 9 bài 47: Quần thể sinh vật

Soạn sinh học 9 bài 44: Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật

Soạn sinh học 9 bài 41: Môi trường và các nhân tố sinh thái

Soạn sinh học 9 bài 40: Ôn tập phần Di truyền và biến dị

Soạn sinh học 9 bài 35: Ưu thế lai

Soạn sinh học 9 bài 34: Thoái hóa do tự thụ phấn và do giao phối gần

Soạn sinh học 9 bài 32: Công nghệ gen

Soạn sinh học 9 bài 31: Công nghệ tế bào

Soạn sinh học 9 bài 30: Di truyền học với con người

Soạn sinh học 9 bài 29: Bệnh và tật di truyền ở người

Soạn sinh học 9 bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền người

Soạn sinh học 9 bài 25: Thường biến

Soạn sinh học 9 bài 24: Đột biến số lượng NST (tiếp theo)

Soạn sinh học 9 bài 23: Đột biến số lượng NST

Soạn sinh học 9 bài 22: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

Soạn sinh học 9 bài 21: Đột biến gen

Soạn sinh học 9 bài 19: Mối quan hệ giữa gen và tính trạng

Soạn sinh học 9 bài 18: Protein

Soạn sinh học 9 bài 17: Mối quan hệ giữa gen và ARN

Soạn sinh học 9 bài 16: ADN và bản chất của gen

Câu hỏi: Trình bày đối tượng nội dung và ý nghĩa thực tiễn của di truyền học?

Trả lời:

Đối tượng di truyền học: nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị

Nội dung:

- Các quy luật và định luật di truyền: quy luật phân li, định luật phân li độc lập, di truyền liên kết, hoán vị gen...v...v

- Quy luật của các loại biến dị (đột biến NST, đột biến gen...) và nguyên nhân gây ra các đột biến (tác nhân hóa học, vật lí.....v...v)

- Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền

Ý nghĩa thực tiễn: đóng vai trò quan trọng cho khoa học chọn giống, y học đặc biệt là trong công nghệ sinh học hiện đại (ví dụ: ngày nay ta có thể tạo ra giống đậu có hàm lượng vitamin A cao chống bệnh khô mắt, những giống lúa cho năng suất cao đặc biệt ta có thể biết tỉ lệ khuyết tật của thai nhi cũng như khả năng của đứa trẻ trong tương lai)

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về di truyền học nhé!

1. Di truyền học là gì?

"Di truyền học"là"một bộ môn sinh học", nghiên cứu vềtính di truyềnvà biến dị ở các sinh vật. Kể từ thời tiền sử, thực tế về việc các sinh vật sống thừa hưởng những đặc tính từ bố mẹ đã được ứng dụng để tăng sản lượng cây trồng và vật nuôi, thông qua quá trình sinh sản chọn lọc hay chọn lọc nhân tạo.

Ví dụ: một gia đình có bố tóc xoăn, mắt nâu, mẹ tóc thẳng, mắt đen. Sinh được 3 người con:

+ Người con cả tóc xoăn, mắt đen.

+ Người con thứ 2 tóc thẳng, mắt đen.

+ Người con thứ 3 tóc xoăn, mắt nâu.

- Cả 3 người con đều được di truyền các tính trạng có sẵn ở bố mẹ.

2. Vai trò củaDi truyền học là gì?

Dùdi truyềnđóng một vai trò to lớn trong sự hình thành và hoạt động của sinh vật, thì sự kết hợp giữa yếu tốdi truyềnvà những gì sinh vật trải qua mới xác định được kết quả sau cùng.

Một ví dụ, trong khi gen có thể quy định nên chiều cao của một người, thì dinh dưỡng và sức khỏe của người đó trong thời niên thiếu cũng có ảnh hưởng không nhỏ.

Khoa học di truyềnđược khởi đầu với công trình ứng dụng và lý thuyết của Mendel từ giữa thế kỷ 19, tuy nhiên trước đó vẫn tồn tại những quan điểm khác nhau vềdi truyền.

Từ thế kỷ V trước Công nguyên, Hippocrates và Aristotle đã lần lượt đưa ra những lý thuyết của riêng mình, mà đã có ảnh hưởng không nhỏ đến các học thuyết khác sau đó.

Nếu Hippocrates cho rằng các vật liệu sinh sản ("humor") được thu thập từ tất cả các phần của cơ thể và truyền cho thế hệ con, thì Aristotle lại phản bác lại ý kiến này, nêu ra rằng sự sinh sản bắt nguồn từ chất dinh dưỡng, trên con đường đi tới các bộ phận cơ thể thì bị chệch tới phần sinh sản, và bản chất các chất này vốn đã quy định cho cấu tạo các phần cơ thể khác nhau.

Hình 3: Vai trò củaDi truyền học là gì?

Ở thời kỳ Mendel sống, một thuyết phổ biến là quan niệm vềdi truyền hòa hợp(blending): cho rằng các cá thể thừa kế từ bố mẹ một hỗn hợp pha trộn các tính trạng, ví dụ như lai cây hoa đỏ với hoa trắng sẽ cho ra hoa hồng.Nghiên cứu của Mendel đã bác bỏ điều này, chỉ ra tính trạng là sự kết hợp các gen độc lập với nhau hơn là một hỗn hợp liên tục.

Một thuyết khác cũng nhận sự ủng hộ thời đó là sựdi truyềncác tính trạng tập nhiễm: tin rằng sinh vật thừa kế những tính trạng đã được biến đổi do quá trình luyện tập và nhiễm ở bố mẹ. Học thuyết này, chủ yếu gắn với Jean-Baptiste Lamarck, hiện nay không đượcdi truyền học hiện đạithừa nhận; khi sự tập nhiễm của cá thể thực tế không ảnh hưởng đến các gen mà chúng truyền cho con cái.

Bên cạnh đó, Charles Darwin đề ra thuyết pangen (thuyết mầm, pangenesis), có sự tương đồng với quan niệm của Hippocrates, cho rằng có các gemmule (mầm), tập trung từ các tế bào trong cơ thể về cơ quan sinh dục để thụ tinh, và con cái sinh ra chịu ảnh hưởng từ cảdi truyềnlẫn tính trạng tập nhiễm.

Thí nghiệm của Francis Galton kiểm chứng thuyết pangen của Darwon, cho thấy rằng các gemmule ít nhất không xuất hiện trong máu thỏ. Đến tận cuối thế kỷ 19, ngay cả sau khi tác phẩm của Mendel đã công bố, hiểu biết của giới khoa học về tínhdi truyềnvẫn còn ít ỏi và chưa thực sự đúng đắn.

3. Một số thuật ngữ và kí hiệu di truyền học

- Một số thuật ngữ:

+ Tính trạng

+ cặp tính tràng tương phản

+ Nhân tố di truyền

+ Giống (dòng) thuần chủng

- Một số kí hiệu:

+ P: bố mẹ

+ G: giao tử

+ F: thế hệ con

I. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜI

Việc nghiên cứu di truyền ở người gặp hai khó khăn chính:

+ Người sinh sản muộn, đẻ ít con.

+ Vì lí do xã hội, không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến.

→ Phương pháp nghiên cứu thích hợp: phương pháp nghiên cứu phả hệ và nghiên cứu trẻ đồng sinh.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜI

- Phả hệ là bản ghi chép qua các thế hệ.

- Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của 1 tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng 1 dòng họ qua nhiều thế hệ, người ta có thể xác định được đặc điểm di truyền (trội, lặn do 1 hay nhiều gen quy định, nằm trên NST thường hay NST giới tính) của tính trạng đó.

- Trong nghiên cứu phả hệ, người ta thường quy định một số kí hiệu sau:

Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp nghiên cứu di truyền người

2. Nghiên cứu trẻ đồng sinh

- Trẻ đồng sinh là những trẻ cùng được sinh ra ở cùng 1 lần sinh.

a) Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng

Trẻ đồng sinh hay gặp là sinh đôi, có 2 trường hợp là:

+ Sinh đôi cùng trứng: cùng kiểu gen, cùng giới tính.  

+ Sinh đôi khác trứng: khác kiểu gen, có thể cùng hoặc khác giới tính.

Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp nghiên cứu di truyền người

- Quá trình hình thành trẻ đồng sinh được thể hiện qua 2 sơ đồ sau:

Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp nghiên cứu di truyền người

- Trẻ sinh đôi cùng trứng luôn cùng giới tính vì: trẻ sinh đôi cùng trứng được sinh ra từ cùng 1 hợp tử cùng một kiểu gen → luôn cùng giới tính.

- Trẻ đồng sinh khác trứng là những đứa trẻ cùng sinh ra trong 1 lần sinh nhưng từ những hợp tử (được tạo ra từ trứng và tinh trùng) khác nhau.

b) Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh

Nghiên cứu trẻ đồng sinh giúp người ta hiểu rõ vai trò của kiểu gen và vai trò của môi trường đối với sự hình thành tính trạng. Biết được tính trạng nào do kiểu gen quyết định là chủ yêu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội.