Trường học có xuất hóa đơn không
Show
Trong thực tế, có nhiều trường hợp bán hàng, điều chuyển hàng hóa, thu mua hàng hóa nhưng không cần viết hóa đơn giao cho người mua. Dưới đây là các trường hợp không phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ. Hóa đơn này được hiểu là hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng trực tiếp. Trong khuôn khổ bài viết này MISA meInvoice xin chia sẻ các trường hợp không phải xuất hóa đơn giao cho người mua khi bán hàng hóa dịch vụ. >> Xem thêm: Hóa đơn điện tử Các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không cần viết hóa đơn1. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC
1.1 Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Trong nguyên tắc hạch toán kế toán:
Bảng kê phải bao gồm: tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Cuối ngày, cơ sở kinh doanh cần lập một hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng có ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê. Lưu ý hóa đơn cần phải ký tên và giữ lại liên 2 (liên giao cho người mua), tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn phải ghi là “Bán lẻ không giao hóa đơn”. * Ví dụ: Tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, khi bán hàng cho khách lẻ, nếu khách không yêu cầu xuất hóa đơn. Cuối ngày kế toán căn cứ lượng hàng bán trong ngày sau khi đã trừ đi lượng hàng đã lập hóa đơn cho khách, kế toán lập hóa đơn bán hàng trong ngày. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn được ghi: Bán lẻ cho khách hoặc Khách lẻ không lấy hóa đơn. Liên 2 (liên đỏ) được lưu tại quyển hóa đơn. Tương tự đối với các siêu thị bán lẻ, cửa hàng bán lẻ, cuối ngày nhân viên bán hàng sẽ lập 1 hóa đơn tổng số các mặt hàng bán lẻ trong ngày để hạch toán doanh thu và thuế giá trị gia tăng. Đây là một trong các trường hợp không phải xuất hóa đơn điển hình nhất trong tổ chức, doanh nghiệp. >>> Xem thêm bài viết: Cách viết hóa đơn điều chỉnh MỚI NHẤT 2021 1.2 Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC bao gồm:
2. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTCTrường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC2.1 Các khoản thu – nhận tiền thưởng, hỗ trợ, bồi thường, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, đơn vị chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi tiền để lập chứng từ chi tiền. Ví dụ 1: Doanh nghiệp A nhận được tiền thu từ bồi thường do hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B thì doanh nghiệp B không cần viết hóa đơn mà chỉ lập chứng từ chi tiền, doanh nghiệp A lập chứng từ thu tiền, không phải kê khai nộp thuế. Ví dụ 2: Doanh nghiệp A nhận tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của doanh nghiệp khác hoặc tiền bồi thường từ việc chậm giao nhận hàng hóa, chậm giải phóng kho hàng, giải phóng tàu…, tiền bồi thường bảo hiểm hàng hóa, tiền lãi chậm trả theo hợp đồng…cũng không cần lập hóa đơn. Hai bên chỉ căn cứ vào số tiền nhận bồi thường để lập chứng từ thu – chi và hạch toán theo quy định. 2.2. Các giao dịch bán tài sản của các tổ chức, cá nhân không kinh doanh và không phải là người nộp thuế GTGT. Ví dụ: Ông A là cá nhân không kinh doanh, có tài sản là ô tô bán cho ông B thì ông A không phải viết hóa đơn cho ông B số tiền bán ô tô đó. Nếu ô tô của ông A là cá nhân không kinh doanh đem thế chấp ngân hàng, đến thời hạn ông A không trả được tiền, ô tô bị bán phát mại để thu hồi vốn thì số tiền thu được cũng không phải viết hóa đơn. 2.3 Giao dịch chuyển nhượng dự án đầu tư nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chịu thuế GTGT của các tổ chức, cá nhân cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Ví dụ: Công ty A đầu tư dự án sản xuất thiết bị điện với giá trị đầu tư là 30 tỷ đồng. Đến tháng 4/2021 dự án đầu tư đã hoàn thành 90%. Do khó khăn về tài chính Công ty A chuyển nhượng lại dự án cho công ty B với giá trị 35 tỷ đồng để công ty B tiếp tục sản xuất thiết bị điện. Trường hợp này cũng không cần viết hóa đơn giá trị gia tăng. Hai bên làm hợp đồng chuyển nhượng. 2.4 Các tài sản cố định đang sử dụng nhưng đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán. Giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc điều chuyển giữa các đơn vị thành viên bởi một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì không cần phải lập hoá đơn và kê khai và nộp thuế GTGT. 2.5 Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. 2.6 Các khoản thu hộ nhưng không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh doanh. 2.7 Doanh thu từ việc hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý, doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý thì không cần phải xuất hóa đơn GTGT, hoặc hoa hồng từ các hoạt động dịch vụ như: bưu chính viễn thông, đại lý vé máy bay, địa lý vận tải quốc tế, hàng hải, đại lý xổ số… >>> Xem thêm bài viết: Hướng dẫn Lập và Xuất hóa đơn điện tử mọi lúc mọi nơi cho doanh nghiệp mới sử dụng 3. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTCCác trường hợp không nhất thiết phải viết hóa đơn Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC
4. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo Thông tư 78/2014/TT-BTCTại Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC đã cho phép một số trường hợp doanh nghiệp mua (bán) hàng hóa, dịch vụ xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào. BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN (Ngày…. tháng … năm …)
– Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………… – Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:………………………………………………………………………. – Người phụ trách thu mua: ………………………………………………………………………….
– Tổng giá trị hàng hóa mua vào: ……………………………………………………….
Quy định trên đồng nghĩa rằng, các trường hợp sau đây sẽ không nhất thiết phải xuất hóa đơn, thay vào đó có thể lập Bảng kê số 01/TNDN:
Trên đây là toàn bộ các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định, không bắt buộc tính thuế GTGT (trừ trường hợp 1) khi doanh nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ. Hy vọng bài viết của MISA meInvoice sẽ giúp ích cho các bạn. 5. Xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vàoXuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào xử lý như thế nào? Làm sao để xuất hàng đúng quy định khi không có hóa đơn đầu vào? Đây là câu hỏi và thắc mắc của nhiều doanh nghiệp. Khi thực hiện hoạt động kinh doanh xuất hóa đơn thì cần căn cứ vào thời gian quy định của pháp luật. Hoạt động xuất hóa đơn đúng thời điểm được đặt dưới sự quản lý chặt chẽ của nhà nước nhằm mục đích quản lý doanh nghiệp theo định hướng. 5.1 Quy định pháp luậtTheo đúng quy định pháp luật về hóa đơn thì các đơn vị kinh doanh không được xuất hóa đơn đầu ra khi không có hóa đơn đầu vào. Tại Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Điều 4, Thông tư số 68/2019/TT-BTC dù là hóa đơn giấy hay hóa đơn điện tử thì bên bán phải tuân thủ thời điểm lập hóa đơn. Tức là khi giao hàng hóa, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, bên bán sẽ phải giao hóa đơn cho bên mua. Việc bên bán không không giao hàng hóa cho bên mua là vi phạm pháp luật. Rủi ro khác chính là xuất hàng hóa nhưng không có hóa đơn đầu vào thì doanh nghiệp có thể bị xử phạt nếu đơn vị thuế kiểm tra và phát hiện. Đặt vấn đề: Công ty chị A do mua hàng hóa của phía nhà cung cấp và thường sẽ không xuất hóa đơn luôn. Bên công ty chị A và bên cung cấp thỏa thuận sau nhiều lần mua bên mua sẽ tổng kết lại trên cơ sở bảng kê các lần để xuất hóa đơn. Nhưng một dần do sơ xuất từ hai phía nên phía người bán đã xuất hóa đơn cho bên công ty chị A sau khi công ty chị A đã xuất bán hàng hóa cho khách hàng với một lô hàng. Bên công ty chị A với công ty đối tác phải làm gì để giải quyết được vấn đề đã xảy ra? Phân tích vấn đề: Trong trường hợp của chị A, việc chưa có hóa đơn đầu vào mà đã có hóa đơn đầu ra là SAI. Nhưng để có thể hợp thức hóa được việc trên thì chị A cần phải có hóa đơn đầu vào. 5.2 Cách hợp thức hóa việc xuất hàng không có hóa đơn đầu vàoDựa vào các quy định phía trên về: 1. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC 2. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC 3. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC 4. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo Thông tư 78/2014/TT-BTC Việc xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào, để hợp pháp kế toán có thể tiến hành bằng 1 trong 2 cách sau đây: Cách 1: Hàng đi vay mượn và sẽ được trả lại khi có hàng Áp dụng vay, mượn hàng hóa, khi nào có sẽ trả lại. Hàng hóa không có hóa đơn khi chuyển sang hình thức vay mượn, có chứng từ ghi rõ việc vay mượn thì doanh nghiệp không cần có hóa đơn đầu vào đối với hàng đã xuất. Cách 2: Mua hóa đơn bán lẻ theo số lượng như trên và nhập kho tính giá thành bình thường Chú ý: Thận trọng khi dùng cách này, vì bạn phải cân đối thuế thu nhập cho doanh nghiệp sao để các chi phí như quản lý: văn phòng phẩm, nước, điện, lương quản lý,… Sao cho tổng tiền chi phí quản lý này bằng với số tiền của hóa đơn lẻ (để tránh phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính). Áp dụng mua hóa đơn lẻ và nhập kho tính giá thành bình thường. Kế toán cần lưu ý khi cân đối thuế TNDN, cần đảm bảo cho các chi phí như: văn phòng phẩm, lương quản lý, nước, điện,… phải bằng với số tiền của hóa đơn lẻ. 5.3 Lưu ý cho doanh nghiệp về thời điểm xuất hóa đơnTheo quy định tại khoản 2 điều 16 Thông tư 39/TT-BTC Quy định về thời điểm xuất hóa đơn GTGT, cụ thể như sau: a) Thời điểm xuất hóa đơn hàng hóa:
b) Thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ:
Lưu ý: Tiền đảm bảo thực hiện hợp đồng như đặt cọc hoặc tạm ứng thì không cần phải xuất hóa đơn. c) thời điểm xuất hóa đơn xây dựng, xây lắp:Ngày lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền). Lưu ý:
d) Thời điểm xuất hóa đơn cung cấp điện, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, dịch vụ viễn thông:Không quá 7 ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình là ngày lập hóa đơn. e) Thời điểm xuất hóa đơn xuất khẩu:Xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, sử dụng hóa đơn thương mại. Thời điểm xuất hóa đơn hàng xuất khẩu là ngày chuyển giao hàng cho khách hàng. Nhưng ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan. Để đăng ký NHẬN ƯU ĐÃI và tư vấn tính năng phần mềm hóa đơn điện tử từ MISA meInvoice mời quý khách hàng gọi đến số hotline 090 488 5833 hoặc điền thông tin vào form dưới đây: Bài viết liên quan:
|