Từ đồng nghĩa với che chở là gì

Bạn đang chọn từ điển Tiếng Việt, hãy nhập từ khóa để tra.

Có nghiên cứu sâu vào tiếng Việt mới thấy Tiếng Việt phản ánh rõ hơn hết linh hồn, tính cách của con người Việt Nam và những đặc trưng cơ bản của nền văn hóa Việt Nam. Nghệ thuật ngôn từ Việt Nam có tính biểu trưng cao. Ngôn từ Việt Nam rất giàu chất biểu cảm – sản phẩm tất yếu của một nền văn hóa trọng tình.

Theo loại hình, tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn tiết, song nó chứa một khối lượng lớn những từ song tiết, cho nên trong thực tế ngôn từ Việt thì cấu trúc song tiết lại là chủ đạo. Các thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt đều có cấu trúc 2 vế đối ứng [trèo cao/ngã đau; ăn vóc/ học hay; một quả dâu da/bằng ba chén thuốc; biết thì thưa thốt/ không biết thì dựa cột mà nghe…].

Định nghĩa - Khái niệm

che chở tiếng Tiếng Việt?

Dưới đây sẽ giải thích ý nghĩa của từ che chở trong tiếng Việt của chúng ta mà có thể bạn chưa nắm được. Và giải thích cách dùng từ che chở trong Tiếng Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ che chở nghĩa là gì.

- đgt. Ngăn để bảo vệ: có hầm hào che chở, tránh bom đạn. Bênh vực, cứu giúp: có quan trên che chở che chở lẫn nhau.
  • trợ thủ Tiếng Việt là gì?
  • kén chọn Tiếng Việt là gì?
  • chăm nom Tiếng Việt là gì?
  • nhựa sống Tiếng Việt là gì?
  • tuổi mụ Tiếng Việt là gì?
  • tạnh trời Tiếng Việt là gì?
  • Vũ Lãng Tiếng Việt là gì?
  • rỉa ráy Tiếng Việt là gì?
  • phi thường Tiếng Việt là gì?
  • tỷ trọng Tiếng Việt là gì?
  • Suối Bàng Tiếng Việt là gì?
  • phân bón Tiếng Việt là gì?

Tóm lại nội dung ý nghĩa của che chở trong Tiếng Việt

che chở có nghĩa là: - đgt. . . Ngăn để bảo vệ: có hầm hào che chở, tránh bom đạn. . . Bênh vực, cứu giúp: có quan trên che chở che chở lẫn nhau.

Đây là cách dùng che chở Tiếng Việt. Đây là một thuật ngữ Tiếng Việt chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

Kết luận

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ che chở là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Tiếng ViệtSửa đổi

Cách phát âmSửa đổi

IPA theo giọng Hà Nội Huế Sài Gòn Vinh Thanh Chương Hà Tĩnh
ʨɛ˧˧ ʨə̰ː˧˩˧ʨɛ˧˥ ʨəː˧˩˨ʨɛ˧˧ ʨəː˨˩˦
ʨɛ˧˥ ʨəː˧˩ʨɛ˧˥˧ ʨə̰ːʔ˧˩

Động từSửa đổi

che chở

  1. Ngăn để bảo vệ. Có hầm hào che chở, tránh bom đạn.
  2. Bênh vực, cứu giúp. Có quan trên che chở. Che chở lẫn nhau.

Tham khảoSửa đổi

  • Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí [chi tiết]

Ý nghĩa của từ che chở là gì:

che chở nghĩa là gì? Ở đây bạn tìm thấy 5 ý nghĩa của từ che chở. Bạn cũng có thể thêm một định nghĩa che chở mình


11

  8


Ngăn để bảo vệ. | : ''Có hầm hào '''che chở''', tránh bom đạn.'' | Bênh vực, cứu giúp. | : ''Có quan trên '''che chở'''.'' | : '''''Che chở''' lẫn nhau.''


9

  7


đgt. 1. Ngăn để bảo vệ: có hầm hào che chở, tránh bom đạn. 2. Bênh vực, cứu giúp: có quan trên che chở che chở lẫn nhau.


8

  6


đgt. 1. Ngăn để bảo vệ: có hầm hào che chở, tránh bom đạn. 2. Bênh vực, cứu giúp: có quan trên che chở che chở lẫn nhau.

Nguồn: informatik.uni-leipzig.de

“Chở” trong “che chở” nghĩa là gì?

Trong bài “Nên xem “che chở” là từ láy hay từ ghép” [nguvanthcs.wordpreess.com], ThS Lê Bá Miên, Khoa Ngữ văn - ĐHSP 2 - Xuân Hòa - Mê Linh - Vĩnh Phúc cho rằng: “chở” chẳng qua chỉ là sự biến dạng của “che”. Tác giả cho biết:

“Tạp chí Văn học và Tuổi trẻ, số 9 [123] tháng 9-2006 có bài trả lời của nhà giáo Đình Cao cho câu hỏi của em Vũ Ánh Dương về việc xác định kiểu cấu tạo của từ che chở. Sau khi phân tích, câu trả lời đi đến khẳng định: “Vậy có thể kết luận che chở là từ ghép đẳng lập, như đáp án A mà Phòng Giáo dục chọn, chứ không phải từ láy bộ phận như đáp án D mà bạn Ánh Dương chọn. Tuy nhiên, ta cũng không thể bác bỏ ý kiến thứ ba rằng che chở là hình thức trung gian giữa từ ghép đẳng lập và từ láy đôi…”.

ThS Lê Bá Miên cho rằng cách giải thích của nhà giáo Đình Cao không đúng: “Xét về ý nghĩa của các tiếng, “che” có nghĩa “làm cho người ta không còn nhìn thấy được bằng cách dùng một vật ngăn hoặc phủ lên” [Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, 2000] còn “chở” không có nghĩa. Vì theo cơ chế láy, “chở” chẳng qua chỉ là sự biến dạng của “che” do tác động của phương thức láy như đã nói ở trên. Còn như cho rằng “chở” cũng có nghĩa thì đó là nghĩa gì, chứ nghĩa ấy không giống với “chở” trong từ chuyên chở”.

Quả thật, không riêng ThS Lê Bá Miên. “Từ điển từ láy tiếng Việt” [Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên] đã thu thập và giải thích: “CHE CHỞ đgt. Che chở để bảo vệ chống lại sự xâm phạm từ phía khác tới. “Chỉ hiềm có lớp mái hiên quá hẹp, nó không đủ sức che chở mưa nắng, cho khỏi làm lạt màu vàng son.” [Ngô Tất Tố].

Tuy nhiên, chúng tôi lại cho rằng nhà giáo Đình Cao đã đúng. “Che chở” là từ ghép đẳng lập: “che” nghĩa là che chắn, làm cho không bị xâm hại; làm cho lấp đi… [như che mưa; che nắng; che đậy; “Gió chiều nào che chiều ấy”; Màn thưa che mắt thánh…]; “chở” nghĩa là chuyên chở; vận tải, chở đi bằng phương tiện xe cộ, thuyền bè…, nghĩa bóng là nâng đỡ, giúp sức, ví như thành ngữ “Trời che đất chở”.

Nguyên trong “Lễ Ký - Trung Dung” có câu “Thiên chi sở phú, địa chi sở tái”. Về sau, câu này được sử dụng như một thành ngữ dân gian và diễn đạt ngắn gọn thành “Thiên phú địa tái ” [Trời che đất chở].

“Thiên phú địa tái” được Hán điển giảng hai nghĩa: “① trời cao che vạn vật; đất rộng chở muôn loài. Chỉ trời đất rộng lớn, không gì không che chở; ② ví với ân trạch rộng lớn, ca tụng đức chính của đế vương.” - Thiên phú địa tái: ① thượng thiên phú cái trước vạn vật, đại địa thừa tái trứ nhất thiết. Chỉ thiên địa quảng đại, vô sở bất bao. ② tỉ dụ ân trạch quảng bố, dụng lai tụng dương đế vương đức chính. Hán ngữ đại từ điển có cách giảng tương tự.

Bài “Trường ca hành” của Lý Bí [722-789] đời Đường có câu: “Thiên phú ngô, địa tái ngô/Thiên địa sinh ngô hữu ý vô” [Trời che ta, đất chở ta/Trời đất sinh ta hữu ý chăng?]. Bài “Nợ công danh” của Nguyễn Công Trứ [1778-1858] cũng có câu: Thiên phú ngô, địa tái ngô/Thiên địa sinh ngô nguyên hữu ý [Trời che ta, đất chở ta/Trời đất sinh ta nguyên hữu ý].

Mục “chở”, Đại Nam quấc âm tự vị chỉ giảng nghĩa đen: “chất để lên, vận đem đi [thường hiểu về ghe, xe]”, nhưng có ghi nhận:“chở che hoặc che chở: phò trì ủng hộ”; mục “che” giảng: “bao phủ làm cho khuất”, và ghi nhận “che chở: binh vực, ủng hộ; Trời che đất chở: Công ơn Đứng tạo hóa”. Trong Truyện Kiều có câu “Chở che đùm bọc thiếu chi, Trăm năm danh tiết cũng vì đêm nay!”.

Các cuốn từ điển tiếng Việt chúng tôi có trong tay, duy chỉ “Từ điển từ và ngữ Việt Nam” [GS Nguyễn Lân] thu thập nghĩa bóng của “chở” như sau: “chở • đgt. ủng hộ; Bênh vực [ít dùng] Trời che, đất chở [tng]”. Soạn giả cũng dành riêng một mục cho “Trời che đất chở”, và giải thích: “trời che đất chở • ng. ý nói: Việc mình làm tốt thì chẳng sợ thất vọng đâu Anh cứ thẳng thắn làm việc, trời che đất chở có ngại gì”. Tiếc rằng, cách giải thích này không chính xác.

“Che chở” đồng nghĩa với chở che; cùng kiểu cấu trúc đẳng lập và gần nghĩa với “che chắn” [chắn = ngăn lại, không cho xâm lấn, như “Chắn trước rào sau”; Che chắn, giấu giếm khuyết điểm cho nhau].

Như vậy, “che chở” là từ ghép đẳng lập, trong đó cả hai thành tố “che” và “chở” đều có nghĩa từ vựng rõ ràng, có thể đứng độc lập, hoàn toàn đảm bảo nguyên tắc đồng đại.

Hoàng Tuấn Công

Video liên quan

Chủ Đề