Vì sao lipid không tan trong nước mà tan trong xăng dầu

Mục lục

Cơ chế tương tácSửa đổi

Thông thường, khi được hòa tan vào trong nước, các phân tử chất tan sẽ phá vỡ liên kết hydro giữa các phân tử nước, tạo ra trạng thái hidrat hóa, tức là phân tử chất tan được bao quanh bởi các phân tử dung môi là nước. Trạng thái này có năng lượng entropy thấp hơn so với trạng thái dung dịch chỉ có các phân tử nước. Bởi vì các phân tử nước phải tự sắp xếp lại, vừa tương tác với các phân tử chất tan vừa tương tác với các phân tử nước khác. Quá trình hòa tan, hay quá trình tương tác nói chung giữa hai pha bị chi phối bởi hai hiệu ứng, hiệu ứng Entropy và hiệu ứng nhiệt phản ứng Enthalpy. Các phân tử chất kị nước không tạo ra "liên kết" với các phân tử nước làm giảm năng lượng của hệ,[3][4] vì vậy quá trình hidrat hóa chất kị nước có enthalpy bằng không, chỉ còn năng lượng entropy chi phối. Kết quả là các phân tử kị nước kết tụ vào nhau, tách khỏi các phân tử nước tạo ra pha riêng, tạo ra trạng thái entropy cao hơn khi bị bao bọc bởi các phân tử nước.

Một cách giải thích khác tương tự. Khi mới hòa tan vào trong nước, các phân tử chất kị nước phân tán vào trong lòng dung môi là nước và tạo ra cấu trúc "lồng" khi các phân tử chất kị nước bị bao bọc bởi các phân tử nước. Khi các phân tử chất kị nước tiến lại và tương tác với nhau. Liên kết hydro của các phân tử nước bao quanh phân tử chất kị nước bị phá vỡ, làm tăng enthanpy của hệ. Tuy nhiên entropy của hệ lại tăng lên do các phân tử chất kị nước thoát khỏi lồng, tạo ra trạng thái hỗn loạn hơn.

Quá trình làm tăng enthanpy và tăng entropy

Theo phương trình Gibbs:

ΔG = ΔH – TΔS

ΔH có giá trị dương nhỏ.

ΔS có giá trị dương lớn hơn.

Do đó ΔG có giá trị âm, quá trình kết tụ của các phân tử chất kị nước, tách pha khỏi dung dịch là quá trình tự diễn ra.

Một số khái niệm về chất béo

07:48:00 27/08/2013

Chất béo hay còn gọi lipid là một nhóm chất hữu cơ không đồng nhất, không tan trong nước và tan trong các dung môi như Alcohol, Ether, Benzene… Hiện nay, chất béo được nhắc đến hàng ngày bởi vì nó liên quan đến bệnh tim mạch, béo phì, đái tháo đường, ung thư…Chất béo quan trọng nhất chúng ta tiêu thụ hàng ngày là triglycerid, khoảng 95% chất béo có nguồn gốc từ động vật và thực vật là triglycerid. Khi chúng ta cắt một miếng thịt heo, lớp mỡ màu trắng dầy là triglycerid, cholesterol cũng có nhưng nó nằm theo thớ thịt nên mắt thường không nhìn thấy được. Hai loại lipid khác là phospholipids và sterols mặc dù không chứa triglycerid, chỉ chứa cholesterol nhưng chúng cũng được xem là chất béo.

1. Phân loại chất béo.

a. Chất béo bão hòa. Còn gọi là acid béo no là các acid béo không có mối liên kết đôi, đông đặc ở nhiệt độ bình thường trong nhà. Có nhiều ở động vật có hại đến sức khỏe.

b. Chất béo không bão hòa. Còn gọi acid béo không no có chứa nối đôi. Một nối đôi tương ứng với mất 01 cặp hydro, không đông đặc ở nhiệt độ bình thường, có nhiều trong thực vật có lợi cho sức khỏe. Chất béo không bão hòa chia ra là hai loại:

- Chất béo không bão hòa đơn: chỉ có 01 nối đôi ví dụ acid oleic có trong dầu olive.

- Chất béo không bão hòa đa: có từ 02 nối đôi trở lên.

Nối đôi là nơi liên kết không bền vững, dễ bị oxy hoá và hình thành các gốc tự do. Chúng ta biết rằng gốc tự do là phần tử không ổn định vì chúng mất 01 điện tử. Để ổn định trở lại chúng có xu hướng lấy các điện tử khác bên cạnh. Điều này hình thành thêm nhiều gốc tự do khác dẫn đến sự suy yếu, già cỗi và chết tế bào.

Chất béo được đánh giá tốt hay không tốt căn cứ từ nhiều khía cạnh khác nhau:

Độ bão hoà: Chất béo thực vật bão hoà, không bảo hoà đơn nói chung là tốt, dầu olive được xem là tốt vì chứa nhiều chất béo bão hoà đơn. Dầu dừa chứa nhiều chất béo bão hoà, về mặt lý thuyết là tốt nhất nhưng còn nhiều quan điểm nhìn nhận trái ngược nhau.

Chất béo không bão hoà đa vẫn là loại chất béo được xem là tốt nhưng không bằng chất béo bão hoà đơn vì chứa nhiều nối đôi, đây là nơi liên kết yếu nên dễ bị oxy hoá và hình thành gốc tự do. Để hạn chế yếu điểm này, nên bảo quản dầu ăn bằng những chai lọ sậm màu, hạn chế tiếp xúc ánh sáng, không nên dùng dầu đã qua chiên xào, tốt nhất là bảo quản trong tủ lạnh.

Chiều dài chuỗi carbon: Trong cấu trúc phân tử chất béo, chuỗi carbon càng dài càng ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ. Acid béo có chuỗi từ 14-24 C gọi là chuỗi dài, 8-12 C gọi là chuỗi trung bình, 2-6 C gọi là chuỗi ngắn. Acib béo chuỗi dài khi ăn vào ngoài việc cung cấp năng lượng còn dự trữ trong cơ thể, lâu ngày gây nên tình trạng xơ vữa động mạch nên được xem là loại xấu. Acib béo chuỗi trung bình và ngắn chỉ có vai trò cung cấp năng lượng. Chất béo có nguồn gốc động vật đa số là chuỗi dài. Dầu dừa được xem là tốt vì lý giải dựa trên 02 cơ sở chứa acib béo bão hoà và chuỗi carbon trung bình, ngắn.

Các loại dầu có mặt trên thị trường hiện nay được xem là tốt như dầu olive, dầu canola, dầu bắp, dầu đậu nành, dầu hoa hướng dương và dầu mè. Các loại chất béo có nguồn gốc thực vật được coi là xấu như thị heo, nhưng acib béo trong cá là tốt vì chứa nhiều omega 3, omega 6 là 02 loại acid béo thiết yếu cơ thể. Hai loại acid béo này cũng có nhiều trong các loại dầu thực vật.

Omega-3 tốt cho tim mạch do tính kháng viêm, làm giảm áp huyết, làm giảm nồng độ triglycerides, kích thích sản sinh nitric oxide nội mạc, tổng hợp prostaglandin giúp lưu thông mạch máu. Omega-6 cũng ngăn ngừa các bệnh tim mạch bằng cách làm giảm cholesterol và triglyceride. Nhưng ăn quá nhiều sẽ làm gia tăng sự giữ nước trong cơ thể gây tăng huyết áp. Do vậy cân bằng tỷ lệ giữa Omega-6 và Omega-3 tiêu thụ là rất quan trọng.

Không có loại chất béo nào chỉ có chứa một loại acib béo bão hòa hay không bão hòa. Tất cả các chất béo động vật và dầu tự nhiên đều bao gồm hỗn hợp của cả ba loại acid béo: bão hoà, không bão hoà đơn và không bão hoà đa. Chúng ta có thể xem bảng chi tiết dưới đây:

Chất béo

Bão hoà [%]

Không bão hoà đơn [%]

Không bão hoà đa [%]

Mỡ heo

41

47

12

Mỡ gà

31

47

22

Mỡ bò

52

44

4

Dầu dừa

92

6

2

Dầu olive

14

77

9

Dầu bắp

13

25

62

Dầu đậu nành

15

22

61

Dầu hướng dương

2. Acib béo chuyển hoá: [Trans fat]

Khái niệm này được nhắc đến trong vài năm gần đây. Chúng ta biết rằng dầu có chứa nhiều acib béo bão hoà thì ít bị oxy hoá hơn nên thời gian tồn trữ lâu hơn. Lợi dụng ưu điểm này các nhà sản xuất làm tăng độ bão hoà của dầu bằng cách nung cho dầu nóng lên rồi bắn những nguyên tử hydrogen vào. Quá trình này sinh ra nhiều trans fat, loại này cơ thể chẳng những không sử dụng mà còn rất có hại đến sức khoẻ. Kỹ nghệ làm bánh ngọt, kẹo, mì gói, khoai tây chiên, margarine… cũng thường áp dụng phương pháp này nên chúng ta hạn chế sử dụng.

Nhìn chung acib béo lắm tội nhưng cũng nhiều công vì nó góp phần tạo nên năng lượng, cấu trúc màng tế bào, tổng hợp hormone trong cơ thể…nên chúng ta không kiêng cử hoàn toàn mà chỉ hạn chế sử dụng. Theo American Heart Association [AHA] khuyến cáo:

Tổng số chất béo ăn vào trong một ngày không nên vượt quá giới hạn 30% của nhu cầu năng lượng 2000 calories/ngày [mỗi gam cho 9 calories].

- 1/2 số chất béo phải là chất béo không bão hòa đơn.

- 1/4 là chất béo không bão hòa đa.

- 1/4 còn lại là chất béo bão hòa.

Ngoài chế độ ăn còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cholesterol trong cơ thể như: lối sống tĩnh tại, hút thuốc lá, sử dụng thuốc nhất là các thuốc điều trị tăng huyết áp…Kiểm soát rối loạn lipide máu là kiểm soát đa yếu tố mới mong đạt hiệu quả cao.

Bùi Văn Dủ

Tin liên quan
  • LƯU Ý KHI SỬ DỤNG THUỐC TRỊ NẤM DA – NIÊM MẠC VÀ NẤM TẠI CHỖ [06:44:00 20/08/2013]
  • LƯU Ý KHI SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG NẤM NỘI TẠNG [10:19:00 23/05/2013]

Hãy cùng tìm hiểu xem lipit là chất như thế nào? lipit được phân loại thành những loại nào?chất béo có cấu tạo ra sao? tính chất vật lí của chúng có gì đặc biệt?

  • Tính chất hóa học của chất béo. Ứng dụng của chất béo.

Xem thêm: Lí thuyết về Lipit

Khái niệm, phân loại, trạng thái tự nhiên và tính chất vật lí

1. Khái niệm:

- Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như: ete, cloroform, xăng dầu.

2. Phân loại:

- Lipit bao gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit… hầu hết chúng đều là các este phức tạp.

+ Chất béo: là trieste của glixerol với các axit béo, là các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử C [ thường từ 12C đến 24C] không phân nhánh, được gọi chung là triglixerit.

+ Sáp: là este của monoancol cao [\[\geq\]C16] với axit béo [\[\geq\]C16].

+ Steroit là este của monoancol mà gốc hidrocacbon gồm 4 vòng có chung cạnh với axit béo.

+ Photpholipit là este của glixerol chứa 2 gốc axit béo và 1 gốc photphat hữu cơ.

- Công thức tổng quát của chất béo:

R1, R2, R3 có thể giống nhau hoặc khác nhau

- Một số axit béo thường gặp:

Axit panmitic: C15H31COOH

Axit stearic: C17H35COOH

Axit oleic: C17H33COOH

Axit linoleic: C17H31COOH

3. Trạng thái tự nhiên:

- Chất béo là thành phần chính của mỡ động vật và dầu thực vật.

- Sáp điển hình là sáp ong.

- Steroit và photpholipt có trong cơ thể sinh vật.

4. Tính chất vật lí của chất béo:

- Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng, như mỡ động vật.

- các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu, thường có nguồn gốc thực vật hoặc từ động vật máu lạnh như dầu cá…

- Chất béo nhẹ hơn nước và không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như benzen, xăng, ete…

5. Bài tập trắc nghiệm áp dụng:

Câu 1: Tìm câu sai. Giữa lipit và este của ancol với axit đơn chức khác nhau về:

A. gốc axit trong phân tử B. gốc ancol trong lipit cố định là của glixerol

C. gốc axit trong lipit phải là gốc của axit béo D. bản chất liên kết trong phân tử

Câu 2: Chất béo lỏng có thành phần axit béo:

A. chủ yếu là các axit béo chưa no B. chủ yếu là các axit béo no

C. chỉ chứa duy nhất các axit béo chưa no D. Không xác định được

Câu 3: Lipit là:

A. hợp chất hữu cơ chứa C, H, O, N B. trieste của axit béo và glixerol

C. là este của axit béo và ancol đa chức D. trieste của axit hữu cơ và glixerol

Câu 4:Hãy chọn nhận định đúng:

A.Lipit là chất béo.

B.Lipit là tên gọi chung cho dầu mỡ động, thực vật.

C.Lipit là este của glixerol với các axit béo.

D.Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hoà tan trong nước, nhưng hoà tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực. Lipit bao gồm chất béo, sáp, sterit, photpholipit

Câu 5: Chọn phát biểu sai:

A. Lipit là este của glixerol với các axit béo.

B. Ở động vật ,lipít tập trung nhiều trong mô mỡ.Ở thực vật ,lipít tập trung nhiều trong hạt,quả...

C. Khi đun nóng glixerol với các axit béo,có H2 SO4,đặc làm xúc tác,thu được lipít.

D. Axit panmitit, axit stearic là các axit béo chủ yếu thường gặp trong thành phần của lipít trong hạt, quả

Câu 6: Câu nào đúng khi nói về lipit?

A. Có trong tế bào sống B.Tan trong các dung môi hữu cơ như: ete, clorofom…

C. Bao gồm các chất béo, sáp, steroit, … D. Cả a, b, c

Câu 7:Loại dầu nào sau đây không phải là este của axit béo và glixerol?

A. Dầu vừng [mè] B. Dầu lạc [đậu phộng] C. Dầu dừa D. Dầu bôi trơn

Câu 8: Dầu thực vật ở trạng thái lỏng vì:

A. chứa chủ yếu các gốc axit béo, no B. chứa hàm lượng khá lớn các gốc axit béo không no

C. chứa chủ yếu các gốc axit thơm D. một lí do khác

Câu 9: Mỡ tự nhiên là:

A. este của axit panmitic và đồng đẳng của nó B. muối của axit béo

C. các triglixerit của các axit béo khác nhau D. este của axit oleic và đồng đẳng …

Câu 10: Trong các công thức sau đây, công thức nào của lipit?

A. C3H5[OCOC4H9]3 B. C3H5[COOC15H31]3 C. C3H5[OOCC17H35]3 D. C3H5[OCOC17H33]3

Đáp án:

1D 2A 3B 4D 5A 6D 7D 8B 9C 10C


Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Hóa lớp 12 - Xem ngay

Bài 2 trang 12 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

Quảng cáo

Đề bài

a] Hãy phân biệt các khái niệm: lipit, chất béo, dầu [ăn], mỡ [ăn].

b] Về mặt hóa học, dầu mỡ ăn khác dầu mỡ bôi trơn và bảo quản máy móc như thế nào?

Lời giải chi tiết

a] Phân biệt các khái niệm:

- Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như: ete, clorofom, xăng dầu,…Lipit bao gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit,…hầu hết chúng đều là các este phức tạp.

- Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử cacbon [thường từ \[12C \to 24C\] ], không phân nhánh [axit béo], gọi chung là triglixerit. [chất béo là trieste của glixerol với axit béo].

- Dầu ăn là trieste của glixerol với các axit béo không no, thể lỏng.

- Mỡ ăn là trieste của glixerol với các axit béo no, thể rắn.

b] * Dầu mỡ ăn là các trieste của gkixerol với các axit béo.

* Dầu mỡ bôi trơn và bảo quản máy móc chứa chủ yếu là các hiđrocacbon no mạch dài.

Loigiaihay.com

Bài tiếp theo

  • Bài 3 trang 12 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

    Cho bảng số liệu sau:

  • Bài 4 trang 13 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

    Vì sao chất béo không tan trong nước mà tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực?

  • Bài 5 trang 13 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

    Hãy viết phương trình phản ứng của chất béo có công thức cấu tạo như sau:

  • Bài 6 trang 13 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

    Tính chỉ số axit của một chất béo, biết rằng để trung hòa 14 gam chất béo đó cần 15 ml dung dịch KOH 0,1M.

  • Bài 1 trang 12 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

    Hãy chọn nhận định đúng:

Quảng cáo
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Hóa lớp 12 - Xem ngay
Báo lỗi - Góp ý

Video liên quan

Chủ Đề