Vì sao nói tóc lông và móng là sản phẩm của da

Bài này viết về da của sinh vật nói chung. Đối với da người, xem Da người.

Da là lớp mô bên ngoài, thường mềm và đàn hồi bao phủ cơ thể của động vật có xương sống. Da có ba chức năng chính: bảo vệ, điều tiết và cảm giác.[1]

Da người

Lớp bì được cấu tạo từ các sợi mô liên kết bền chặt, gồm các thụ quan,tuyến nhờn, tuyến mồ hôi, lông và bao lông, cơ co chân lông, mạch máu, dây thần kinh.

Tuyến nhờnSửa đổi

Nhiệm vụ của tuyến nhờn là tiết chất nhờn, tạo thành một lớp chất nhờn bao phủ bề mặt da, giúp da mềm mịn, không bị thấm nước và hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn từ môi trường bên ngoài

Tuyến mồ hôiSửa đổi

Dạng chùm dưới da [nhiều nhất ở bàn tay, bàn chân, nách, bẹn, trán] có từ 2 đến 3 triệu tuyến. Nhiệm vụ là tiết mồ hôi [là các chất thải bã được lọc từ máu ra], giúp điều hòa thân nhiệt cơ thể, làm nhiệt độ cơ thể giảm xuống nhiệt độ bình thường khi quá nóng. Muối lysozym có tính kháng khuẩn cao. Có hai loại tuyến mồ hôi là tuyến mồ hôi toàn vẹn và tuyến mồ hôi bán hủy. Các yếu tố kích thích sự bài tiết mồ hôi như nhiệt độ, tâm lý, vị giác.

Lông và các phụ quan liên quanSửa đổi

Lông gồm có:chân lông, bao lông, cơ co chân lông. Cơ co chân lông có nhiệm vụ co lại mỗi khi trời lạnh, làm cho lông dựng đứng lên, che khít lỗ chân lông, không cho hơi ấm trong cơ thể bay ra không khí, như thế sẽ giữ ấm được cơ thể

Lớp mỡ dưới daSửa đổi

Mô mỡSửa đổi

Bảo vệ da khỏi những tác động cơ học, giữ nhiệt, dự trữ năng lượng

Dây thần kinhSửa đổi

Giúp da nhận biết những kích thích từ môi trường từ đó thích ứng được với ngoại cảnh và tránh được nhiều yếu tố có hại.

Mạch máuSửa đổi

Giúp da trao đổi chất với cơ thể

Cấu trúc da ở cá, lưỡng cư, chim và bò sátSửa đổi

Chức năngSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Structure And Function Of The Skin | Wound Care Education. CliniMed [bằng tiếng Anh]. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ Alibardi, Lorenzo [ngày 15 tháng 8 năm 2003]. Adaptation to the land: The skin of reptiles in comparison to that of amphibians and endotherm amniotes. Journal of Experimental Zoology. 298B [1]: 1241. doi:10.1002/jez.b.24. PMID12949767.
  3. ^ Nasoori, Alireza [tháng 8 năm 2020]. Formation, structure, and function of extra‐skeletal bones in mammals. Biological Reviews. 95 [4]: 9861019. doi:10.1111/brv.12597. PMID32338826. S2CID216556342.
  4. ^ Proksch, Ehrhardt; Brandner, Johanna M.; Jensen, Jens-Michael [tháng 12 năm 2008]. The skin: an indispensable barrier. Experimental Dermatology. 17 [12]: 10631072. doi:10.1111/j.1600-0625.2008.00786.x. PMID19043850. S2CID31353914.
  5. ^ Madison, Kathi C. [tháng 8 năm 2003]. Barrier Function of the Skin: 'La Raison d'Être' of the Epidermis. Journal of Investigative Dermatology. 121 [2]: 231241. doi:10.1046/j.1523-1747.2003.12359.x. PMID12880413.
  6. ^ Thornton, M. J. [tháng 12 năm 2002]. The biological actions of estrogens on skin: Estrogens and skin. Experimental Dermatology. 11 [6]: 487502. doi:10.1034/j.1600-0625.2002.110601.x. PMID12473056.
  7. ^ Ashcroft, Gillian S.; Greenwell-Wild, Teresa; Horan, Michael A.; Wahl, Sharon M.; Ferguson, Mark W.J. [tháng 10 năm 1999]. Topical Estrogen Accelerates Cutaneous Wound Healing in Aged Humans Associated with an Altered Inflammatory Response. The American Journal of Pathology. 155 [4]: 11371146. doi:10.1016/S0002-9440[10]65217-0. PMC1867002. PMID10514397.
  8. ^ Desiree May Oh, MD, Tania J. Phillips, MD [2006]. Sex Hormones and Wound Healing. Wounds. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]

Liên kết ngoàiSửa đổi

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Da.

Video liên quan

Chủ Đề