Vì sao tác giả Nguyễn Du lại đồng cảm với nàng Tiểu Thanh tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí

1. Vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm với số phận của Tiểu Thanh?

2.

Câu “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa gì? Nỗi hờn [hận] ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không thể hỏi trời được?
 

3. Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói gì về tấm lòng của nhà thơ?

 

4. Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ [đề, thực, luận, kết] đối với chủ đề toàn bài.

Câu 1 trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm với số phận của Tiểu Thanh?

Trả lời: 

Tiểu Thanh có sắc lại có tài [thơ phú văn chương đều giỏi] thế nhưng cuộc đời của nàng lại rơi vào những bi kịch đau khổ [phải làm lẽ, bị vùi dập, các tác phẩm thì bị đốt dở dang]. Số phận hẩm hiu, đau khổ của nàng chính là lí do khiến Nguyễn Du động lòng cảm thương, sẻ chia. Đồng thời cũng từ bi kịch cuộc đời của Tiểu Thanh, nhà thơ suy nghĩ về định mệnh nghiệt ngã của những người có tài văn chương, nghệ thuật, thuyết tài mệnh tương đố.

Câu 2 trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Câu “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa gì? Nỗi hờn [hận] ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không thể hỏi trời được?

Trả lời: 

Trong câu thơ dịch, chữ “nỗi hờn” [Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi] chưa diễn đạt được hết ý nghĩa của hai từ “hận sự”. Vậy mối hận “cổ kim” ở đây có nghĩa là gì? Đó là mối hận của người cưa [như Tiểu Thanh] và những người đương thời [những người phụ nữ “hồng nhan bạc mệnh” đang sống cùng thời với Nguyễn Du, thậm chí là cả những người có tài năng thơ phú như Nguyễn Du] Nỗi hận ấy từ hàng trăm năm nay đâu có gì thay đổi. Bởi vậy nó như một câu hỏi lớn không lời đáp cứ treo lơ lửng trong tâm trí những người “đồng bệnh tương lân”, vẫn chưa hề có lời giải đáp.

Câu 3 trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói gì về tấm lòng của nhà thơ?

Trả lời: 

Giá trị nhân bản đặc sắc của bài thơ đó chính là Nguyễn Du đặt ra về quyền tự do, quyền sống của một người nghệ sĩ. Từ sự đồng cảm và thương xót với số phận bất hạnh của Tiểu Thanh, nhà thơ muốn gửi gắm sự trân trọng của mình đến những người nghệ sĩ nói chung – những chủ nhân đích thực của những giá trị tinh thần đáng quý. Bày tỏ sự cảm thông chia sẻ với họ là một dấu hiệu tiến bộ trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du. Tình thương yêu và sự quan tâm của nhà thơ lúc ấy đã vượt lên trên những giới hạn về không gian, thời gian. Nó không chỉ là sự quan tâm, chia sẻ với những con người bất hạnh [những cảnh đói cơm, rách áo] mà hơn thế nữa còn là sự thương yêu, trân trọng con người nói chung.

Câu 4 trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ [đề, thực, luận, kết] đối với chủ đề toàn bài.

Trả lời: 

Có thể chia bài thơ thành bốn phần, mỗi phần lại có vai trò riêng trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ. 

Hai câu thực nêu lên những suy nghĩ về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh thông qua hai hình ảnh ẩn dụ là “son phấn” [vẻ đẹp] và “văn chương” [tài năng]

Hai câu luận khái quát, nâng vấn đề, liên hệ thân phận của nàng Tiểu Thanh với những bậc văn nhân tài từ trong đó có nhà thơ. 

Hai câu kết là tiếng lòng của nhà thơ mong tìm thấy một tiếng lòng đồng cảm của người đời sau.

GHI NHỚ:

Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Điều đó cũng nói lên một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.

 

LUYỆN TẬP 
 

Đọc đoạn thơ sau đây trong Truyện Kiều [từ câu 107 đến câu 110] Tìm và chỉ ra điểm tương đồng với bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”.  [trang 134 SGK Ngữ Văn 10 tập 1]
      Rằng: Hồng nhan tự thuở xưa, Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.       Nỗi niềm tưởng đến mà đau 

Thấy người nằm đó biết sau thế nào? 

 

Trả lời: 

 

Đoạn thơ trích trong Truyện Kiều [Nguyễn Du] sau đây:
   Rằng: Hồng nhan tự thuở xưaCái điều bạc mệnh có chừa ai đâu   Nỗi niềm tưởng đến mà đau

Thấy người nằm đó biết sau thế nào

Là lời của Thuý Kiều nói về nhân vật Đạm Tiên. Khi thấy chị sụt sùi trước mộ của Đạm Tiên, Thuý Vân đã nói:Vân rằng: Chị cũng nực cườiKhéo dư nước mắt khóc người đời xưa

Nghe xong câu này Thuý Kiều đã nói những câu trên để đáp lại lời Thuý Vân. Tuy nhiên trong Truyện Kiều có rất nhiều đoạn đối thoại bắt đầu bằng từ “rằng” như ở đoạn thơ này. Trong trường hợp ấy, người ta cũng có thể hiểu đó là lời tác giả [Nguyễn Du]. Căn cứ vào nội dung của đoạn thơ, có thể thấy đề tài mà Nguyễn Du quan tâm trong các sáng tác của ông là hình ảnh những con người tài hoa mà bạc mệnh.

Theo anh [chị],vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm với số phận nàng Tiểu Thanh.

Các câu hỏi tương tự

A. Vì Tiểu Thanh cô độc, không có ai đồng cảm.

C. Vì tác giả tự thấy mình cùng chung thân phận với nàng Tiểu Thanh.

D. Vì Tiểu Thanh phải sống kiếp làm vợ lẽ.

A. Hai câu đề

C. Hai câu thực

D. Hai câu kết

A. Hai câu đề   

C. Hai câu luận

D. Hai câu kết

Khoanh tròn vào đáp án đầu câu trả lời đúng.

1. Luận điểm nào dưới đây không nhằm nói về những sáng tạo riêng của Nguyễn Du trong nghệ thuật kể chuyện, xây dựng cốt truyện, kết cấu “Truyện Kiều” so với tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân?

A. Lược bỏ các chi tiết về mưu mẹo, về sự báo oán tàn nhẫn và các chi tiết dung tục, sáng tạo thêm một số chi tiết mới và thay đổi thứ tự kể.

B. Chuyển ngôn ngữ tiểu thuyết văn xuôi chữ Hán của người Trung Hoa thành ngôn ngữ tiểu thuyết bằng thơ lục bát của người Việt.

C. Biến các sự kiện chính của tác phẩm thành đối tượng bộc lộ cảm xúc, tình cảm của nhân vật và người kể.

D. Chuyển trọng tâm của truyện từ việc kể sự kiện sang biểu hiện nội tâm nhân vật, làm cho nhân vật sống hơn, sâu sắc hơn.

2. Vì sao Thúy Kiều – cô chị phải “cậy, lạy, thưa” Thúy Vân – cô em trong cảnh “Trao duyên”?

A. Vì điều đó đúng với nguyên tắc ứng xử trong một gia đình “trâm anh thế phiệt” như gia đình Kiều.

B. Vì trong tình huống ấy, Kiều không còn đủ tỉnh táo cân nhắc từng lời nói, cử chỉ.

C. Vì làm như thế, Kiều tỏ rõ được tấm lòng trân trọng của mình với tình yêu và những kỉ vật Kim trọng đã dành cho nàng.

D. Vì Kiều muốn tỏ lòng tôn kính và biết ơn sự hi sinh, chia sẻ cao thượng của Thúy Vân dành cho nàng.

3. Đoạn “Thề nguyền” được trích từ câu bao nhiêu đến câu bao nhiêu trong “Truyện Kiều”

A. 431-452

B. 421- 442

C. 411- 432

D. 441- 462

A. Đồng Đăng có phố Kì Lừa,/Có nàng Tô thị, có chùa Tam Thanh.

C. Sương nương theo trăng ngừng lưng trời/Tương tư nâng lòng lên chơi vơi

A. A và B đều đúng

A. Hai câu đề

C. Hai câu luận 

D. Hai câu kết

Giải câu 1, 2, 3, 4 trang 105 SBT Ngữ văn 10 tập 1. Vì sao Nguyễn Du đồng cảm với Tiểu Thanh ? Soạn bài Đọc Tiểu Thanh Kí

1. a] Vì sao Nguyễn Du đồng cảm với Tiểu Thanh ? Hãy chọn một trong ba khả năng sau đây:

A – Vì Tiểu Thanh nghèo khổ.

B – Vì Tiểu Thanh bị áp bức, bóc lột.

C – Vì Tiểu Thanh có tài năng nhưng bất hạnh.

b] Qua việc Nguyễn Du đồng cảm với Tiểu Thanh, hãy nêu nhận xét về đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du.

a] C là phương án đúng.

Tiểu Thanh không thuộc lớp người cùng khổ, đói cơm rách áo. Nhà thơ chú ý đến nỗi đau khổ về phương diện tinh thần của Tiểu Thanh – người có đầy đủ điều kiện để được sống hạnh phúc [có sắc đẹp, có tài văn chương] mà lại phải chịu một số phận hẩm hiu [phải làm vợ lẽ và chết yểu].

b] Chúng ta thường gắn chủ nghĩa nhân đạo với tình thương yêu, cảm thông dành cho người dân bị áp bức, bóc lột, cùng khổ. Nhưng bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí lại mở ra một phương diện khác của chủ nghĩa nhân đạo và chính đây là một nét mới có ý nghĩa của bài thơ.

Khác hẳn các giai đoạn văn học trước đó chỉ thấy vị trí chủ đạo của người đàn ông [thiền sư, người anh hùng vệ quốc hay nhà nho bảo vệ chính đạo…], trong văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ XIX, hình tượng người phụ nữ chiếm một vị trí nổi bật. Các nhà văn giai đoạn này lúc đầu chú ý đến nỗi đau khổ, sự mất mát của người chinh phụ, người cung nữ trong cuộc sống tình cảm riêng tư. Đến Nguyễn Du, nhà thơ đã chuyển sự quan tâm đặc biệt đến một lớp người phụ nữ có thân phận khá tương đồng với thân phận của các nhà Nho trong thời kì xã hội loạn lạc, suy thoái: đó là những người phụ nữ có sắc đẹp và tài năng [đàn, thơ…]. Đó là Dương Quý Phi, Tiểu Thanh, người con gái gảy đàn ở Thăng Long [trong thơ chữ Hán] ; là Đạm Tiên, Thuý Kiều [trong Truyện Kiều]. Họ là những phụ nữ có học vấn, thông thạo thi ca nhạc hoạ nhưng lại là những người có số phận hẩm hiu, tài hoa nhưng bạc mệnh nhưng lại bị xã hội thời đó coi thường, gạt ra ngoài lề xã hội. Nguyễn Du bày tỏ sự cảm thông sâu sắc với họ, đồng thời cũng mượn thân thế của họ để ngụ ý thân thế của lớp nhà Nho như mình.

2. Theo anh [chị], vì sao Nguyễn Du lại viết: “Cái án phong lưu khách tự mang” [Phong vận kì oan ngã tự cư] ? Câu thơ này có liên hệ như thế nào với hai câu kết : “Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa – Người đời ai khóc Tố Như chăng ?” [Bất tri tam bách dư niên hậu – Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như ?].

Người xưa nói “đồng bệnh tương liên” hay “đồng cảnh tương liên”. Nguyễn Du nghĩ về Tiểu Thanh và thấy có sự tương đồng giữa thân phận nàng và thân phận ông : tài năng mà bất hạnh. Lời thơ chất chứa nỗi thương người và thương thân. Vì thế, Nguyễn Du tự hỏi không biết ba trăm năm nữa ai sẽ khóc thương ông như bây giờ ông đang khóc thương cho Tiểu Thanh. Đây là mối đồng cảm sâu sắc giữa những người có tài năng văn chương. Có thể nói, Nguyễn Du đã đặt vấn đề về thân phận của những người nghệ sĩ, trí thức trong xã hội phong kiến.

3. Hãy nêu nhận xét về kết cấu của bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí.

Quảng cáo

Kết cấu của tác phẩm chịu sự quy định của nội dung tư tưởng cần diễn đạt. Bài thơ vừa đề cập đến số phận của nàng Tiểu Thanh vừa thể hiện tâm sự của tác giả nên có hai phần rõ rệt. Nhìn đại thể, 4 câu đầu viết về Tiểu Thanh, 4 câu sau dành cho suy nghĩ về thân phận của chính Nguyễn Du. Cụ thể :

 – Hai câu 1-2 [đề] tả cảnh hoang phế của Tây Hồ, nơi đã diễn ra cuộc đời buồn tủi của nàng Tiểu Thanh [có thể trong tưởng tượng] và sự việc nhà thơ đọc tập truyện kí về Tiểu Thanh. Cảnh và sự gợi tình [xúc cảm] nảy sinh. Đây là một đặc điểm của thi pháp trung đại [tức cảnh sinh tình, xúc cảnh sinh tình]. Cảm xúc thường được một cảnh nào đó dẫn phát.

 – Hai câu 3-4 [thực] nêu các cảm xúc, ý nghĩ từ cảnh vật. Hai cảm nhận : nàng Tiểu Thanh là người đẹp và là người có tài văn chương, đây có vẻ như là nguyên nhân gây ra bất hạnh cho nàng, có dáng dấp của các suy tưởng khái quát: tài sắc là nguyên nhân gây nên sự bất hạnh cho con người.

 – Hai câu 5 – 6 [luận] cất tiếng oán trách sự bất công của tạo hoá, nhận thấy sự tương đồng giữa thân phận mình với thân phận Tiểu Thanh. Hai câu luận đã bắt đầu khái quát, nêu triết lí: Từ câu chuyện về Tiểu Thanh, tác giả đề cập đến vấn đề chung của những người tài sắc, liên tưởng đến bản thân.

 – Hai câu 7 – 8 [kết] là sự dự cảm về số phận của bản thân [giống như Thuý Kiều nhìn thân phận Đạm Tiên mà nghĩ về chính mình : “Thấy người nằm đó biết sau thế nào ?”]. Không chỉ đồng cảm mà còn gửi gắm tâm sự qua nhân vật phụ nữ tài sắc – bất hạnh là một cảm hứng lớn trong sáng tác của Nguyễn Du mà bài thơ này là một trường hợp.

 Có một cách phân tích khác dựa vào tương quan giữa yếu tố cảnh và tình. Theo thi pháp thơ cổ, trung đại, tâm của thi nhân tiếp xúc với cảnh [cảnh hiểu theo nghĩa rộng là cuộc sống nói chung] sẽ nảy sinh cảm xúc. Người xưa khái quát bằng công thức “xúc cảnh sinh tình”. Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí chỉ có hai câu đầu tiên nói tới cảnh và việc đọc thơ, đọc sách về Tiểu Thanh. Sáu câu thơ còn lại là những cảm xúc, những nỗi niềm băn khoăn, day dứt, uất hận khôn nguôi. Bài thơ này tiêu biểu cho phong cách thơ Nguyễn Du, một nhà thơ được mệnh danh là nhà thơ chủ tình.

 Nếu so sánh với bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi, dễ thấy sự khác biệt. Cảnh ngày hè có sáu câu thơ đều dành cho việc tả cảnh, cảm xúc chỉ bộc lộ ở hai câu cuối cùng. Một bài thơ diễn tả cảm xúc khá cân bằng, chừng mực, có nét ung dung tự tại.

4. Bài tập, trang 134, SGK.

Bài tập yêu cầu so sánh đoạn thơ của Truyện Kiều với bài thơ nhằm mở rộng sự hiểu biết về một đề tài mà Nguyễn Du quan tâm – đề tài về sự bất hạnh của người hồng nhan, người tài sắc. Đọc đoạn thơ trong Truyện Kiều [từ câu 107 đến câu 110] để biết đoạn thơ này Kiều nói về ai, trong hoàn cảnh nào ; từ đó sẽ thấy nỗi ám ảnh của Nguyễn Du trong Đọc Tiểu Thanh kí giống như ám ảnh của Kiều [Kiều nói về nàng Đạm Tiên, một phụ nữ có tài sắc nhưng chết trong bất hạnh và liên tưởng đến khả năng số phận của Đạm Tiên sẽ lặp lại đối với mình].

Sachbaitap.com

Video liên quan

Chủ Đề