Việt nam có bao nhiêu xã phường thị trấn năm 2024

Xã có số lao động nông - lâm - ngư - diêm nghiệp chiếm thấp hơn hoặc bằng 45% tổng số lao động toàn xã

10 điểm

Xã có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn [tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất] đạt 100% kế hoạch

05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến tối đa không quá 15 điểm

Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số

10 điểm

Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm trên 50% dân số

15 điểm

  1. Đối với phường và thị trấn

Tiêu chí phân loại

Điểm số tương ứng

Dân số

Dưới 3.000 nhân khẩu

45 điểm

Từ 3.000 đến 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm

Từ 46 đến 115 điểm

Trên 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 09 điểm

Từ 116 đến tối đa không quá 200 điểm

Diện tích

Dưới 500 ha

30 điểm

Từ 500 đến 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 10 điểm

Từ 31 đến 60 điểm

Trên 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 08 điểm

Từ 61 đến tối đa không quá 100 điểm

Các yếu tố đặc thù

Phường và thị trấn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và an toàn khu [ATK]

20 điểm

Phường thuộc đô thị loại đặc biệt

20 điểm

Phường thuộc đô thị loại I

15 điểm

Phường thuộc đô thị loại II

10 điểm

Phường thuộc đô thị loại III

08 điểm

Phường thuộc đô thị loại IV

05 điểm

Thị trấn có vị trí trung tâm huyện lỵ

10 điểm

Phường và thị trấn có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn [tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất] đạt 100% kế hoạch

+ Xã từ 3.500 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 3.500 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm; [*]

+ Xã miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% của [*];

+ Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% của [*].

- Diện tích tự nhiên từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 0,5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

+ Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm. [**]

Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 30% trở xuống được tính 3 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

+ Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới được tính 20 điểm. [***]

Trường hợp xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nếu đạt được tiêu chí nào trong hệ thống các tiêu chí quy định chuẩn nông thôn mới thì mỗi tiêu chí được tính 1 điểm nhưng tổng số điểm các tiêu chí tối đa không quá 15 điểm;

+ Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại [**] và [***].

- Các yếu tố đặc thù:

+ Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

+ Xã đặc biệt khó khăn được tính 1 điểm;

+ Xã an toàn khu được tính 1 điểm;

+ Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.

2. Tiêu chuẩn phân loại phường loại I, II, III

- Quy mô dân số:

+ Phường từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 200 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;

+ Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại nêu trên.

- Diện tích tự nhiên từ 02 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 02 km2 thì cứ thêm 0,1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

+ Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.

Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 45% trở xuống được tính 3 điểm; trên 45% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

+ Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;

+ Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch, từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

+ Tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

+ Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định nêu trên.

- Các yếu tố đặc thù:

+ Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;

+ Phường vùng cao được tính 1,5 điểm; phường miền núi được tính 1 điểm;

+ Phường an toàn khu được tính 0,5 điểm;

+ Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;

+ Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.

3. Tiêu chuẩn phân loại thị trấn loại I, II, III

- Quy mô dân số:

+ Thị trấn có từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;

+ Thị trấn có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại nêu trên.

- Diện tích tự nhiên từ 05 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 05 km2 thì cứ thêm 0,2 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

+ Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.

Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 40% trở xuống được tính 3 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 50% trở xuống được tính 1 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

+ Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;

+ Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

+ Tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;

+ Thị trấn có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định nêu trên.

- Các yếu tố đặc thù:

+ Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;

+ Thị trấn vùng cao được tính 1,5 điểm; thị trấn miền núi được tính 1 điểm;

+ Thị trấn an toàn khu được tính 0,5 điểm;

+ Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;

+ Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.

Trên đây là tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm để phân loại xã, phường, thị trấn loại I, II, III.

Căn cứ: Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Châu Thanh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Chủ Đề