Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 114

Đọc trích đoạn về cây xương rồng [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 163]. Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình

Đọc trích đoạn về cây xương rồng [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 163]. Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, hãy viết đoạn văn miêu tả một cây xương rồng mà em thấy.

[Gợi ý : Cần chú ý miêu tả những đặc điểm nổi bật của cây, đưa thêm ý nghĩ, cảm xúc của mình vào đoạn tả].

TRẢ LỜI:

Nắng mai trải rộng trên mặt đất chiếu sáng mọi vật. Nắng nhảy nhót trên các chậu mai trước nhà soi lấp lánh các giọt sương trên lá. E ấp dưới nắng, chậu xương rồng bát tiên của bố khoe mấy nụ hoa hàm tiếu.

Cây xương rồng thân trụ tròn, to bằng ba ngón tay em chắp lại, gai đâm tua tua. Cây hoa cao độ năm mươi xăng-ti-mét. Gốc cây to hơn thân một chút và cao lên độ ba mươi xăng-ti-mét thì bắt đầu phân nhánh. Một gốc cây phân thành hai ba nhánh vươn ra phía ánh sáng mặt trời. Trên nhánh, những chỗ đốt cây có đơm mấy nụ hoa. Hoa xương rồng bát tiên màu hồng cam, cánhtròn xếp lên nhau xòe từng cánh thành đóa hoa. Hoa có mùi thơm dễ chịu, thoang thoảng dịu dàng. Lá cây xương rồng hình bầu dục. Xương rồng dễ trồng và chịu dựng nắng rất giỏi nhờ thân của nó chứa nhiều nước. Gai xương rông sắc, có thể đâm thủng tay và nhựa xương rồng rất độc. Bố luôn nhắc em phải cẩn thận khi tưới nước cho cây xương rồng. Đứng cạnh các loài hoa mĩ miều màu sắc rực rỡ như cúc, hồng, lan, hoa xương rồng khiêm tốn mà cứng cỏi nhờ cái thân đầy gai nhọn. Nom cây hoa mới cứng cáp, tự tin làm sao. Mỗi ngày một lần, em tưới nước cho hoa nên hoa nở rất đều. Những đóa hoa xương rồng âm thầm đơm nụ từ lúc nào, để một chiều tưới nước em chợt thấy cánh hoa đã hẻ nở. Hương hoa tỏa nhè nhẹ rủ ong bướm đến. Cánh bướm đậu lên hoa dập dờn như múa lượn. Góc vườn của bố đẹp hẳn lên. 

Em rất thích cây xương rồng ở cái dáng cứng cáp của nó. Muôn hoa và cây cỏ đều tô điểm cho cuộc sống của con người thêm đẹp, thêm xinh và thoải mái. Sau giờ học tập, góc vườn của bố là nơi em thư giãn, vận động chân tay. Nơi đây, cạnh các thứ hoa kiều diễm, cây xương rồng cũng góp phần làm xinh thêm góc sân nhà.

Câu 1 trang 112 VBT Tiếng Việt lớp 4: Lập bảng thống kê các từ đã học ở những tiết Mở rộng vốn từ trong chủ điểm Khám phá thế giới hoặc Tình yêu cuộc sống.

Khám phá thế giới

Hoạt động du lịch :

- Đồ dùng cần cho chuyến du lịch :

- Phương tiện giao thông :

- Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch :

- Địa điểm tham quan, du lịch :

- Tục ngữ :

Hoạt động thám hiểm:

- Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm :

-  Khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua :

-  Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm :

Tình yêu cuộc sống

- Những từ có tiếng lạc ....................

[lạc nghĩa là vui, mừng] :

- Những từ phức chứa tiếng vui :

- Từ miêu tả tiếng cười :

- Tục ngữ :

Em nhớ lại các bài học trong hai chủ điểm trên để hoàn thành bài tập.

- Đồ dùng cần cho chuyến du lịch : Lều trại, quần áo bơi, quần áo thể thao, dụng cụ thể thao, bóng, lưới, vợt, quả cầu, thiết bị nghe nhạc, đồ ăn, nước uống, ...

- Phương tiện giao thông : ô tô, tàu thủy, tàu hỏa, máy bay, tàu điện, xe buýt, ga tàu, bến xe, bến tàu, xe máy, xe xích lô, bến phà, vé tàu, vé xe, sân bay.

- Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch : Khách sạn, hướng dẫn viên, nhà nghỉ, phòng nghỉ, công ti du lịch, tua du lịch.

- Địa điểm tham quan, du lịch : Bãi biển, đền, chùa, công viên, thác nước, bảo tàng, di tích lịch sử.

- Tục ngữ : : Dù ai đi ngược về xuôi

           Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba.

- Hoạt động thám hiểm :

- Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm : La bàn, lều trại, quần áo, đồ ăn, nước uống, đèn pin, dao, bật lửa.

- Khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua : Bão, thú dữ, núi cao, vực sâu, rừng rậm, sa mạc, tuyết mưa, gió, sóng thần.

- Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm : Kiên trì, dũng cảm, can đảm, táo bạo, sáng tạo, tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá, thích tìm tòi, không ngại khó ngại khổ.

- Những từ có tiếng lạc [lạc nghĩa là vui, mừng] : Lạc quan, lạc thú...

- Những từ phức chứa tiếng vui : Vui chơi, giúp vui, mua vui, vui thích, vui sướng, vui lòng, vui nhộn, vui tươi, vui vẻ, vui vui, vui tính.

- Từ miêu tả tiếng cười : cười khanh khách, cười rúc rích, cười hi hi, cười ha ha, cười sằng sặc, cười sặc sụa, cười hơ hớ, cười hì hì, cười hi hí.

- Tục ngữ :

Nhờ trời mưa thuận gió hoà

Nào cày nào cấy, trẻ già đua nhau.

Chim, gà, cá, lợn, cành cau

Mùa nào thức ấy giữ màu quê hương

Soạn bài tiếng Việt 4 tập 2, giải bài Ôn tập cuối học kì II: Tiết 3 trang 114 sbt. Tất cả những câu hỏi, bài tập trong bài chính tả này đều được tech12h hướng dẫn giải chi tiết, dễ hiểu

Câu 1: Trang 114 sbt Tiếng Việt 4 tập 2

Đọc trích đoạn về cây xương rồng [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 163]. Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, hãy viết đoạn văn miêu tả một cây xương rồng mà em thấy.

[Gợi ý: Cần chú ý miêu tả những đặc điểm nổi bật của cây, đưa thêm ý nghĩ, cảm xúc của mình vào đoạn tả].

Trả lời.

Cây xương rồng tại đây thuộc loại cây tự nhiên không được chăm sóc nên chúng phát triển thành khóm to và không được tỉa sửa. Cây xương rồng cũng có nhiều loài, nhưng loài mình thích là xương rồng thân có dáng tròn đầy đặn như một quả cầu tròn xung quanh là những chiếc gai bé màu ánh bạc, trên nền là lớp lông màu xanh nhạt. Vậy tại sao là cây thường phải có lá mà xương rồng không lá mà lại có nhiều gai vậy? Theo em tìm hiểu đó là vì gai chính là những lá. Khi chúng muốn sống trong điều kiện khắc nghiệt thậm chí là sa mạc đi nữa thì việc lá biến thành gai là để giảm sự thoát hơi nước thông qua lá là cần thiết để sống sót. Xương rồng phát triển trong mùa xuân. Cuối tháng ba, trong nắng mới, xương rồng trổ hoa. Hoa xương rồng có bốn năm cánh, màu vàng thẫm; mỗi đóa hoa xòe nở chỉ bằng chiếc cúc bấm. Hoa xương rồng thuộc loài hoa “hữu sắc vô hương”, chẳng mấy ai ngó tới.  Em rất thích cây xương rồng ở cái dáng cứng cáp của .

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Ôn tập học kì 2 Tiết 3 - Tuần 35 trang 114 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 114: Ôn tập học kì 2 Tiết 3

Đọc trích đoạn về Cây xương rồng [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 163]. Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, hãy viết đoạn văn miêu tả một cây xương rồng mà em thấy.

[Gợi ý : Cần chú ý miêu tả những đặc điểm nổi bật của cây, đưa thêm ý nghĩ, cảm xúc của mình vào đoạn tả].

Trả lời:

   Trước sân nhà ngoại trồng cây xương rồng tay tiên rất to. Nó đứng đó xanh sẫm, im lìm như một hình nhân. Gốc cây hình trụ, đã hơi hóa gỗ. Từ cái gốc vững chãi ấy mọc lên những cành xương rồng to bản, hình trứng, dẹp và nạc, chia thành từng khúc, thuôn hình trứng, có cành dài tới hơn 20cm. Trên đó, chi chi những gai sắc và nhọn.

   Từ dầu những cành cây gai góc đó, mọc tiếp lên những cành xương rống non, lúc đầu be bé như những chiếc muỗng canh rồi cứ to dần, to dần và ngày càng trở nên cứng cáp. Rồi cũng tù những cành cây đầy gai đó, mọc lên những bông hoa màu đỏ tươi, xinh xắn và nổi bật trên thân mẹ xanh sẫm, trông chúng như những đốm lửa nhỏ xíu.

   Mẹ bảo bà thích xương rồng bởi loài cây này có một khả năng chịu đựng phi thường. Sức sống dẻo dai của nó thật đáng để con người cúi đầu khâm phục. Có lẽ, để chứng minh cho lời nói, cây xương rồng vẫn đứng đó, mặc những ngày nắng chói chang và khô rát của phương Nam, cây vẫn không kém đi phần tươi tốt. Dường như cây càng tươi hơn, ngoan cường hơn và sắc hoa cũng như đỏ hơn.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Ôn tập học kì 2 Tiết 3 - Tuần 35 trang 114 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Lập bảng thống kê các từ đã học ở những tiết Mở rộng vốn từ trong chủ điểm Khám phá thế giới hoặc Tình yêu cuộc sống.

Khám phá thế giới

Hoạt động du lịch :

- Đồ dùng cần cho chuyến du lịch :

- Phương tiện giao thông :

- Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch :

- Địa điểm tham quan, du lịch :

- Tục ngữ :

Hoạt động thám hiểm:

- Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm :

-  Khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua :

-  Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm :

Tình yêu cuộc sống

- Những từ có tiếng lạc ....................

[lạc nghĩa là vui, mừng] :

- Những từ phức chứa tiếng vui :

- Từ miêu tả tiếng cười :

- Tục ngữ :

Em nhớ lại các bài học trong hai chủ điểm trên để hoàn thành bài tập.

Khám phá thế giới

- Hoạt động du lịch :

- Đồ dùng cần cho chuyến du lịch : Lều trại, quần áo bơi, quần áo thể thao, dụng cụ thể thao, bóng, lưới, vợt, quả cầu, thiết bị nghe nhạc, đồ ăn, nước uống, ...

- Phương tiện giao thông : ô tô, tàu thủy, tàu hỏa, máy bay, tàu điện, xe buýt, ga tàu, bến xe, bến tàu, xe máy, xe xích lô, bến phà, vé tàu, vé xe, sân bay.

- Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch : Khách sạn, hướng dẫn viên, nhà nghỉ, phòng nghỉ, công ti du lịch, tua du lịch.

- Địa điểm tham quan, du lịch : Bãi biển, đền, chùa, công viên, thác nước, bảo tàng, di tích lịch sử.

- Tục ngữ : : Dù ai đi ngược về xuôi

           Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba.

Hoạt động thám hiểm :

- Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm : La bàn, lều trại, quần áo, đồ ăn, nước uống, đèn pin, dao, bật lửa.

- Khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua : Bão, thú dữ, núi cao, vực sâu, rừng rậm, sa mạc, tuyết mưa, gió, sóng thần.

- Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm : Kiên trì, dũng cảm, can đảm, táo bạo, sáng tạo, tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá, thích tìm tòi, không ngại khó ngại khổ.

Tình yêu cuộc sống

- Những từ có tiếng lạc [lạc nghĩa là vui, mừng] : Lạc quan, lạc thú...

- Những từ phức chứa tiếng vui : Vui chơi, giúp vui, mua vui, vui thích, vui sướng, vui lòng, vui nhộn, vui tươi, vui vẻ, vui vui, vui tính.

- Từ miêu tả tiếng cười : cười khanh khách, cười rúc rích, cười hi hi, cười ha ha, cười sằng sặc, cười sặc sụa, cười hơ hớ, cười hì hì, cười hi hí.

- Tục ngữ :

Nhờ trời mưa thuận gió hoà

Nào cày nào cấy, trẻ già đua nhau.

Chim, gà, cá, lợn, cành cau

Mùa nào thức ấy giữ màu quê hương

Video liên quan

Chủ Đề