So sánh giữa nhà kinh doanh và nhà quản trị năm 2024

Đối với bất kỳ một tổ chức, một đơn vị, doanh nghiệp hay cao hơn nữa là một quốc gia, một cộng đồng, vai trò của quản trị càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Trong những năm gần đây, không ai có thể phủ nhận được vai trò của quản trị trong hẩu hết các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Đối với bất kỳ một tổ chức, một đơn vị, doanh nghiệp hay cao hơn nữa là một quốc gia, một cộng đồng, vai trò của quản trị càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Quản trị và quản lý đều là những khái niệm rộng, có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau. Đây là hai khái niệm song hành, thường được sử dụng thay thế cho nhau có thể dẫn đến hiểu lầm mặc dù trên thực tế giữa hai khái niệm này vẫn có những sự khác biệt nhất định.

Quản trị và quản lý là gì ?

Có rất nhiều khái niệm khác nhau được đưa ra, và chưa có sự thống nhất hoàn toàn nào về định nghĩa này. Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra họat động của các thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra.

Từ khái niệm này giúp chúng ta nhận ra rằng, quản trị là một hoạt động liên tục và cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong một tổ chức. Đó là quá trình nhằm tạo nên sức mạnh gắn liền các vấn đề lại với nhau trong tổ chức và thúc đẩy các vấn đề chuyển động.

Trong khi đó, quản lý là quá trình làm việc cùng với và thông qua các cá nhân, các nhóm và các nguồn lực khác (thiết bị, vốn, công nghệ) để đạt được những mục tiêu của tổ chức. Quản lý được thử thách và đánh giá qua việc đạt được các mục tiêu thông qua sự tổ chức và thực hiện các kỹ năng khác nhau.

Cụ thể hơn, quản trị có nghĩa là toàn bộ quá trình quyết định ra chính sách, các khung về quy tắc, đặt ra các mục tiêu chung. Đó là các hoạt động cấp cao. Quản trị còn là quá trình đặt nền móng các nguyên tắc vận hành cơ bản cho một doanh nghiệp. Nó chính là việc hướng dẫn, lãnh đạo, kiểm soát tổ chức, doanh nghiệp để hướng đến việc đạt được mục tiêu chung.

Còn quản lý là việc tiếp nhận, kết nối và khởi động các nhân tố khác nhau, điều phối, thúc đẩy, các nhân tố đa dạng khác nhau của tổ chức để hướng đến các mục tiêu đã được đặt ra bởi quản trị. Nói cách khác, quản lý là nghệ thuật của việc đạt được mục đích thông qua và cùng với những người khác trong nhóm được tổ chức.

Bảng dưới đây sẽ giúp làm rõ hơn chức năng của hai thuật ngữ này:

Quản lý Quản trị Ý nghĩa Quản lý là nghệ thuật đạt được mục đích đã được xác lập sẵn thông qua người khác Quản trị thường liên quan đến việc hoạch định, các mục tiêu vĩ mô, các kế hoạch và chính sách Bản chất Chức năng của quản lý là thi hành Chức năng của quản trị là việc đưa ra quyết định Quá trình Quản lý quyết định ai và như thế nào Quản trị quyết định trả lời cho câu hỏi cái gì và bao giờ Chức năng Quản lý có chức năng thi hành bởi vì người quản lý hoàn thành công việc của mình dưới sự giám sát nhất định Quản trị có chức năng tư duy bởi vì các kế hoạch và chính sách được quyết định dựa theo các tư duy này Kỹ năng Kỹ thuật và kỹ năng con người Kỹ năng nhận thức và con người Cấp độ Cấp trung và thấp Cấp cao Mức độ ảnh hưởng Các quyết định quản lý đưa ra bị ảnh hưởng bởi giá trị, quan điểm, tín ngưỡng và quyết định của người quản lý khác. Quản trị bị ảnh hưởng bởi quan điểm cộng đồng, chính phủ, các tổ chức tôn giáo, hoặc phong tục… Tình trạng Quản lý chi phối người lao động của tổ chức, những người được trả thù lao (theo hình thức lương). Quản trị đại diện cho chủ sở hữu của doanh nghiệp, những người mà thu lại lợi nhuận họ đã đầu tư theo hình thức cổ tức.

Quản trị với doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp, việc phân biệt áp dụng được hai khái niệm này càng trở nên quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến “sức khỏe” doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp tốt là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của các doanh nghiệp lớn. Ngược lại, quản trị không tốt thường dẫn đến những hậu quả xấu, thậm chí phá sản công ty.

Quản trị doanh nghiệp là mô hình cân bằng và kiềm chế quyền lực giữa các bên liên quan của công ty, nhằm vào sự phát triển dài hạn của công ty.

Quản trị doanh nghiệp là mô hình cân bằng và kiềm chế quyền lực giữa các bên liên quan của công ty, nhằm vào sự phát triển dài hạn của công ty.

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khối doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô, đặc biệt là sự hình thành các công ty lớn ở Việt Nam hiện nay, Quản trị doanh nghiệp, công cụ giúp tách biệt giữa sở hữu và quản lý, đang ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp và các nhà xây dựng pháp luật về doanh nghiệp.

Quản trị được xem như “xương sống” của một tổ chức, doanh nghiệp. Quy trình làm việc muốn vận hành trơn tru và đạt hiệu quả tối ưu nhất cần có vai trò của quản trị.

Quản trị là gì?

Các định nghĩa, khái niệm về Quản trị nổi tiếng thế giới, đóng góp vào sự phát triển của lý thuyết quản trị hiện đại, tạo ra nền tảng vững chắc cho lĩnh vực Quản trị sau này.

  1. Peter Drucker: Ông được xem là "cha đẻ của quản trị học hiện đại". Drucker nhấn mạnh rằng quản trị là về việc làm cho người khác hiệu quả, qua đó đạt được mục tiêu của tổ chức.
  2. Henry Fayol: Fayol, một trong những người tiên phong trong lĩnh vực quản trị học, đã định nghĩa quản trị là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát.
  3. Max Weber: Weber là nhà xã hội học nổi tiếng, đưa ra khái niệm về "quản trị biên chế", nhấn mạnh việc quản trị dựa trên nguyên tắc chính quy, quy tắc và quy trình rõ ràng.

Quản trị không chỉ là việc thực hiện các quy trình hay tuân thủ các quy tắc, quản trị là một nghệ thuật và khoa học trong việc đưa ra quyết định, làm cho mọi thứ diễn ra và đạt được mục tiêu thông qua việc sử dụng hiệu quả nguồn lực có sẵn. Quản trị đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược, khả năng phân tích và đánh giá, cùng với kỹ năng giao tiếp và lãnh đạo hiệu quả.

Trong quản trị, mỗi quyết định được đưa ra không chỉ dựa trên dữ liệu và phân tích, mà còn phải xem xét đến yếu tố con người, văn hóa tổ chức và môi trường kinh doanh đang thay đổi. Một nhà quản trị giỏi cần phải linh hoạt, sẵn sàng thích ứng với sự thay đổi, đồng thời luôn chú trọng đến việc phát triển và truyền cảm hứng cho đội ngũ của mình để cùng nhau đạt được thành công.

Công việc quản trị bao gồm các khía cạnh:

  • Quản trị chiến lược
  • Quản trị nhân sự
  • Quản trị kinh doanh
  • Quản trị marketing
  • Quản trị tài chính
  • Quản trị sản xuất
  • Quản trị nguồn nhân lực
  • Quản trị chuỗi chung ứng
  • và các hoạt động quản trị khác.

Quản trị là một lĩnh vực rộng và đa dạng, có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh doanh, chính phủ, giáo dục, y tế,...

Quản trị có thể thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau trong một tổ chức, bao gồm quản lý cấp cao (top management), quản lý tầng lớp giữa (middle management) và quản lý cơ sở (frontline management).

So sánh giữa nhà kinh doanh và nhà quản trị năm 2024

Bản chất của quản trị

Bản chất của quản trị chính là tìm ra phương thức phù hợp, giúp mọi người trong tổ chức thực hiện công việc đạt hiệu quả tối ưu nhất với chi phí thấp nhất. Quản trị cần đưa ra những quyết đoán để toàn quyền kiểm soát các hoạt động trong tổ chức.

Quản trị cần đáp ứng đủ các điều kiện cơ bản như sau:

  • Có chủ thể quản trị: Chủ thể của quản trị là những người thực hiện các hoạt động quản trị. Chủ thể của quản trị có thể là một cá nhân, một nhóm người hoặc một tổ chức. Đây là các nhân tố trực tiếp tạo ra các tác động quản trị. Nhân tố này phải ra những quyết định đủ mạnh, đủ sức thuyết phục để các đối tượng bị quản trị tuân theo.
  • Có đối tượng bị quản trị: Đối tượng của quản trị là các hoạt động của tổ chức. Các hoạt động của tổ chức bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hành chính,... Đây là nhân tố chịu tác động trực tiếp của chủ thể quản trị. Đối tượng bị quản trị có thể là một hoặc nhiều người, diễn ra một hoặc nhiều lần liên tục.
  • Có mục tiêu cho cả chủ thể và đối tượng: Đây là căn cứ để chủ thể quản trị tạo ra các nhân tố tác động trực tiếp đến các đối tượng.
  • Có nguồn lực: Nguồn lực của quản trị là các yếu tố cần thiết để thực hiện các hoạt động quản trị. Các nguồn lực của quản trị bao gồm: con người, tài chính, vật chất, thông tin,... Đây chính là công cụ giúp chủ thể quản trị khai thác, vận dụng trong quá trình quản trị.

So sánh giữa nhà kinh doanh và nhà quản trị năm 2024

Vai trò của quản trị

Vai trò của quản trị trong một tổ chức là không thể phủ nhận, đây được xem là nền tảng cho sự phát triển về lâu dài của một doanh nghiệp. Khi quản trị không làm tốt vai trò của mình sẽ dẫn tới nhiều hệ lụy nghiêm trọng, gây tổn thất cho doanh nghiệp.

Vai trò của quản trị được thể hiện qua 5 yếu tố sau đây:

1. Vai trò đại diện

Quản trị có vai trò đại diện và là tiếng nói của tổ chức. Do đó, bộ phận quản trị cần phải luôn nhận thức được rằng, ngay cả ý kiến ​​cá nhân cũng sẽ phản ánh (tốt hoặc xấu) cho một doanh nghiệp.

2. Vai trò lãnh đạo

Vai trò lãnh đạo tức là cần có khả năng truyền đạt tầm nhìn và truyền cảm hứng cho mọi người trong tổ chức thực hiện tầm nhìn đó.

Quản trị cần điều khiển và kiểm soát mọi quá trình hoạt động của các phòng ban, nhằm đảm bảo xây dựng một hệ thống liền mạch, quy trình điều chuyển hợp lý với nguồn lực, chi phí tối thiểu nhất có thể.

So sánh giữa nhà kinh doanh và nhà quản trị năm 2024

3. Vai trò giao tiếp, kết nối

Quản trị đóng vai trò giao tiếp, kết nối giữa các cá nhân trong một tổ chức. Đây được xem là một trong những vai trong then chốt trong quản trị.

Vai trò giao tiếp, kết nối cần truyền thông cho toàn bộ hệ thống của tổ chức, cung cấp thông tin chi tiết cho những người ở cấp cao hơn và hướng dẫn cho những người ở cấp thấp hơn. Đồng thời, vai trò này cũng có thể truyền đạt thông tin bên ngoài từ khách hàng, đối tác, các tổ chức, mối quan hệ hợp tác bên ngoài.

4. Vai trò ra quyết định

Quản trị đóng vai trò thông qua, phê duyệt và ra quyết định trong một tổ chức. Các quyết định này cần sáng suốt và đủ thuyết phục để mọi người tuân theo, tạo nên sự đồng nhất và liên tục trong quá trình vận hành.

5. Vai trò giải quyết vấn đề

Giải quyết vấn đề được xem là bản chất của công việc quản trị. Quản trị có thể không thực hiện những công việc như thiết lập chính sách, nhưng cần thực hiện những hoạt động khắc phục khi kế hoạch không như mong đợi.

Quản trị đồng thời cũng đóng vai trò đàm phán như bộ phận nhân sự nếu có vấn đề nảy sinh giữa các thành viên trong tổ chức.

4 Chức năng của quản trị

Chức năng quản trị là những hoạt động tổng quát, chung nhất mà nhà quản trị ở cấp bậc nào cũng thực hiện. Đây được hiểu là các hoạt động quản trị được thực hiện tương ứng với từng hoạt động trong doanh nghiệp, đều nhằm đến việc giúp hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức, bao gồm 4 chức năng: Hoạch định (Planning), Tổ chức (Organizing), Lãnh đạo (Leading) và Kiểm soát (Controlling).

1. Hoạch định kế hoạch

Hoạch định kế hoạch là chức năng đầu tiên trong quản trị, giúp nhà quản trị xây dựng chiến lược để đạt được mục tiêu đề ra. Chức năng này bao gồm các hoạt động cụ thể như:

  • Đánh giá thực trạng, nguồn lực trong tổ chức rồi xác định mục tiêu, phương hướng.
  • Đề xuất các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu trong thời gian nhất định.
  • Vạch ra các lịch trình cụ thể để hành động.
  • Đưa ra các kế hoạch kiểm soát và quản trị rủi ro để phát triển tổ chức.

2. Tổ chức

Chức năng tổ chức đòi hỏi quản trị cần có sự phân bổ nguồn lực hợp lý và một môi trường nội bộ hoà thuận. Ngoài con người, quản trị còn cần sắp xếp máy móc, kinh phí một cách tối thiểu nhất.

  • Lập ra một cơ cấu, sơ đồ cho tổ chức.
  • Thiết lập nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ phận
  • Xây dựng các tiêu chuẩn và KPI cụ thể cho mỗi bộ phận, công việc để tiến hành đánh giá.

3. Lãnh đạo, quản lý

Chức năng lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đòi hỏi nhà quản trị phải có kỹ năng quản trị, kỹ năng giao tiếp, tương tác tích cực và hiệu quả với mọi người trong tổ chức. Chức năng này bao gồm các hoạt động sau:

  • Đào tạo, giao việc, chỉ huy công việc.
  • Lắng nghe, động viên, giải quyết mâu thuẫn và đánh giá hiệu suất.
  • Thiết lập mối quan hệ bền chặt giữa nhân viên và quản trị, giữa quản trị và các tổ chức bên ngoài.

Đây là phương pháp quản lý riêng của nhà quản trị cho các cấp dưới của mình. Nếu chức năng này hiệu quả thì hoạch định và tổ chức mới có ý nghĩa và được xem là đạt kết quả.

4. Đo lường, đánh giá và điều chỉnh

Nhà quản trị cần khả năng truyền cảm hứng và ảnh hưởng đến mọi người trong tổ chức để đạt được các mục tiêu. Chức năng đo lường, đánh giá và điều chỉnh đóng vai trò giải quyết vấn đề không mong muốn trong quá trình vận hành.

Chức năng này được thực hiện với các hoạt động cụ thể như:

  • Xác định rõ các vấn đề và lên lịch trình để kiểm tra.
  • Đánh giá kết quả và đưa ra những hành động kịp thời để ngăn chặn tổn thất.

So sánh giữa nhà kinh doanh và nhà quản trị năm 2024

Đặc điểm của Quản trị

Đặc Điểm Quản trị

Mô tả về đặc điểm của quản trị

Lập Kế Hoạch

Xác định mục tiêu, phát triển chiến lược và lập kế hoạch để đạt được mục tiêu đó.

Tổ Chức

Sắp xếp, phân công công việc và nguồn lực một cách hiệu quả để thực hiện kế hoạch.

Lãnh Đạo

Hướng dẫn, động viên và phát triển nhân viên, tạo môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.

Kiểm Soát

Theo dõi tiến độ, đánh giá hiệu suất và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết để đảm bảo mục tiêu được đạt.

Quyết Định

Đưa ra các quyết định quan trọng dựa trên phân tích và đánh giá thông tin.

Giao Tiếp

Duy trì giao tiếp hiệu quả giữa các cấp bậc và bộ phận trong tổ chức.

Đổi Mới và Sáng Tạo

Khuyến khích và áp dụng sự đổi mới và sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề và phát triển tổ chức.

Quản lý Rủi Ro

Nhận diện và quản lý rủi ro để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với tổ chức.

Phân biệt quản trị và quản lý

Quản trị và quản lý là hai khái niệm quan trọng trong việc điều hành và phát triển tổ chức. Quản trị tập trung vào việc lập kế hoạch chiến lược và đưa ra quyết định quan trọng cho tổ chức, trong khi quản lý tập trung vào việc triển khai các kế hoạch và quyết định của quản trị để đạt được các mục tiêu của tổ chức.

Yếu tố so sánh

Quản trị

Quản lý

Về khái niệm

Quản trị (Administration) là việc thực hiện xác định chính sách, quy tắc và mục tiêu.

Nói cách khác, quản lý làm việc cho quản trị và quản trị quyết định mọi việc của tổ chức.

Quản lý (Management) là công việc cần tiếp nhận, thực hiện và giải quyết các vấn đề để đạt được mục tiêu của quản trị.

Về trách nhiệm

Quản trị cần có tầm nhìn, đặt ra các chiến lược, biết thúc đẩy, truyền cảm hứng và ra những chính sách thuyết phục để cấp dưới tuân theo. Quản trị có thẩm quyền xem xét một vấn đề nào đó được cho phép hoặc không.

Quản lý cần khả năng tổ chức, thực hiện các chính sách một cách linh hoạt, có chiến thuật và mang lại hiệu quả. Quản lý cần thực hiện vấn đề được cho phép một cách tối ưu nhất.

Về thẩm quyền

Cấp cao nhất.

Cấp trung và cấp dưới.

Vai trò trong tổ chức

Quản trị có vai trò quyết định.

Quản lý đóng vai trò điều hành.

Về đối tượng

Nhắm đến quản trị con người.

Nhắm đến quản lý công việc.

Có thể áp dụng cho

Quản trị thường áp dụng cho văn phòng chính phủ, quân đội, câu lạc bộ, doanh nghiệp kinh doanh, bệnh viện, tổ chức tôn giáo, giáo dục.

Quản lý thường có tại các tổ chức kinh doanh.

Về quá trình thực hiện

Quản trị sẽ quyết định nên làm gì? Và khi nào nên được thực hiện?

Quản lý thường trả lời cho câu hỏi Ai sẽ làm công việc này? Và nó sẽ được thực hiện như thế nào?

Nói tóm lại, cả quản trị và quản lý đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bất kỳ tổ chức nào, chúng hỗ trợ và tương tác với nhau. Thành công của một tổ chức, doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất nhiều vào hai bộ phận này.

Ví dụ về Quản trị (Management) và Quản lý (Administration)

Ví dụ 1: Quản trị và quản lý trong một công ty sản xuất ô tô

Quản trị (Management):

  • Quản trị sẽ liên quan đến việc xác định chiến lược tổng thể của công ty sản xuất ô tô, bao gồm việc quyết định sản phẩm nào sẽ được phát triển, thị trường mục tiêu, và cách cạnh tranh trên thị trường ô tô.
  • Quản trị sẽ xem xét chi tiết việc phân phối nguồn lực, chẳng hạn như việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, mua lại công ty cạnh tranh và thiết lập một hệ thống sản xuất toàn cầu.

Quản lý (Administration):

  • Quản lý sẽ liên quan đến các nhiệm vụ hàng ngày cụ thể để đảm bảo rằng công ty hoạt động suôn sẻ và tuân thủ các quy tắc, quy trình và chỉ tiêu đã đặt ra.
  • Quản lý bao gồm việc điều hành dây chuyền sản xuất, quản lý nhân viên trong nhà máy sản xuất, kiểm tra chất lượng của các sản phẩm ô tô và quản lý tài chính hàng ngày như thanh toán hóa đơn và theo dõi nguồn lực tài chính, nhân sự.

Ví dụ 2: Quản trị và quản lý trong một trường học

Quản trị (Management):

  • Quản trị thực hiện xây dựng chiến lược giáo dục tổng thể cho trường như xác định chương trình học, mục tiêu giáo dục và cách tạo điều kiện để học sinh đạt được mục tiêu này.
  • Quản trị sẽ quyết định cách sử dụng nguồn lực như giáo viên, phòng học và ngân sách giáo dục.

Quản lý (Administration):

  • Quản lý trong trường hợp này sẽ liên quan đến việc điều hành hàng ngày của trường, gồm việc quản lý lịch học, quản lý nhân viên giáo viên và nhân viên hành chính, và đảm bảo việc học tập diễn ra suôn sẻ.
  • Quản lý theo dõi việc tuân thủ các quy định giáo dục và quản lý tài chính của trường như việc quản lý ngân sách và chi tiêu hàng ngày.

Trong cả hai ví dụ này, Quản trị (Management) tập trung vào quyết định, quản trị chiến lược và phân phối nguồn lực, trong khi Quản lý (Administration) tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ hàng ngày và quản lý nguồn lực cụ thể để đảm bảo sự tuân thủ và hiệu quả trong hoạt động hàng ngày.

Với sự phát triển vượt trội của các doanh nghiệp về cả số lượng lẫn quy mô tại Việt Nam hiện nay, quản trị được xem là một nghệ thuật đạt được mục tiêu thông qua sự nỗ lực của mỗi người trong tổ chức.