1 vốn bằng bao nhiêu A?

Hiện nay, chưa có quy định về vốn pháp định. Tuy nhiên có thể hiểu vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp và tùy theo ngành nghề, lĩnh vực mà mức vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp có thể khác nhau.

2. Mức vốn pháp định của ngân hàng thương mại là bao nhiêu?

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. (Khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010)

Theo để được hoạt động thì ngân hàng thương mại phải có mức vốn pháp định là 3.000 tỷ đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP.

3. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại

Vì ngân hàng thương mại là loại hình của tổ chức tín dụn nên phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

Cụ thể, các điều kiện để được cấp Giấy phép như sau:

- Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;

- Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.

Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;

- Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng 2010;

- Có Điều lệ phù hợp với quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

4. Hình thức tổ chức của ngân hàng thương mại

Cụ thể tại khoản 1, 2 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, hình thức tổ chức của ngân hàng thương mại được quy định như sau:

Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

5. Các hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại

Theo Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng thương mại có các hoạt động ngân hàng sau đây:

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.

- Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:

+ Cho vay;

+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;

+ Bảo lãnh ngân hàng;

+ Phát hành thẻ tín dụng;

+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;

+ Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

- Cung ứng các phương tiện thanh toán.

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:

+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;

+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Vốn chủ sở hữu là một trong những điều kiện để doanh nghiệp được thành lập và hoạt động. Cùng tìm hiểu vốn chủ sở hữu là gì, cách tính vốn chủ sở hữu, cùng các yếu tố tác động đến sự tăng giảm của vốn chủ sở hữu trong bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết [Ẩn]

    Hiển thị thêm

1. Vốn chủ sở hữu là gì?

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do doanh nghiệp sở hữu hoặc được góp vốn, đồng sở hữu cùng các nhà đầu tư, các cổ đông, thành viên liên doanh, tạo dựng nguồn lực để đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động. Tổng vốn chủ sở hữu được tính sau khi đã khấu trừ đi các khoản nợ phải trả.

1 vốn bằng bao nhiêu A?
Vốn chủ sở hữu là gì? (Ảnh minh hoạ)

Vốn chủ sở hữu được xem là nguồn tài trợ cho doanh nghiệp một cách bền vững và lâu dài, là cơ sở để định giá cho giá trị của doanh nghiệp. Tất cả thành viên góp vốn sẽ được hưởng quyền lợi như nhau trong việc quản lý hoạt động kinh doanh, mức lợi nhuận và chịu trách nhiệm khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.

Khi doanh nghiệp phá sản hoặc ngừng hoạt động kinh doanh, nguồn vốn này sẽ được ưu tiên cho việc trả nợ, phần còn lại sẽ chia cho các cổ đông theo tỷ lệ góp vốn ban đầu.

2. Thành phần của vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Về cơ bản, vốn chủ sở hữu được cấu thành từ các yếu tố sau:

2.1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Nguồn vốn này tồn tại dưới hai hình thức là vốn cổ phần và thặng dư vốn cổ phần.

- Vốn cổ phần: Là số vốn thực tế được đóng góp từ các cổ đông, được quy định trong điều lệ công ty. Đối với công ty cổ phần, vốn góp được ghi nhận theo mệnh giá cổ phiếu.

- Thặng dư vốn cổ phần: Là khoản tiền chênh lệch doanh nghiệp có được sau khi phát hành cổ phiếu.

2.2 Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh

Đây là khoản lợi nhuận còn lại sau thuế chưa được chia cho các bên cổ đông và thành viên liên doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh bao gồm:

- Các loại quỹ: Được trích từ lợi nhuận trong năm. Có nhiều loại quỹ như quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển,… Tùy thuộc vào mục đích khác nhau mà có những quy định trích quỹ riêng. Tỷ lệ trích lập quỹ không vượt quá quy định của pháp luật.

- Lợi nhuận chưa phân phối: Là khoản lợi nhuận chưa được chia còn lại của doanh nghiệp.

2.3 Chênh lệch tài sản và tỷ giá

Được thể hiện bởi chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá hối đoái.

- Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Là số chênh lệch khi đánh giá lại tài sản hiện có của doanh nghiệp. Tài sản đánh giá lại có thể là tài sản cố định, bất động sản đầu tư, hay thậm chí là hàng tồn kho…

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Chênh lệch này thường phát sinh trong các trường hợp mua bán, trao đổi thực tế bằng ngoại tệ, đánh giá các loại tiền tệ gốc ngoại tệ, hay các chuyển đổi báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang Việt Nam đồng.

2.4 Các nguồn khác

- Cổ phiếu quỹ: Là giá trị số cổ phiếu do doanh nghiệp mua lại, bao gồm giá cổ phiếu tại thời điểm mua lại và toàn bộ các chi phí liên quan khác.

- Nguồn vốn dùng cho đầu tư xây dựng, nguồn kinh phí sự nghiệp và các nguồn khác.

3. Công thức chuẩn tính vốn chủ sở hữu

Vậy công thức tính vốn chủ sở hữu là gì. Cùng theo dõi công thức dưới đây:

Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản doanh nghiệp (ngắn hạn + dài hạn) - Tổng nợ phải trả

Trong đó:

- Tài sản ngắn hạn: Tiền mặt (VND, ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, tiền đang được luân chuyển và các khoản khác tương đương tiền (vàng, bạc...).

- Tài sản dài hạn: Các khoản đầu tư tài chính, các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản và các loại tài sản dài hạn khác.

- Nợ phải trả: Bao gồm phải trả người bán, trả Nhà nước, trả thuế, trả công nhân viên, phải trả nội bộ, vay nợ tài chính, các khoản ký quỹ, ký cược, tiền mua hàng ứng trước và các khoản nợ khác.

1 vốn bằng bao nhiêu A?
Cần nắm rõ công thức tính vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (Ảnh minh hoạ)

Ví dụ:

Một nhà máy sản xuất có mức đầu tư chứng khoán là 7 tỷ đồng. Tổng giá trị máy móc thiết bị là 4 tỷ đồng. Tổng giá trị hàng tồn kho là 1 tỷ đồng. Các khoản phải thu của nhà máy là 2 tỷ đồng.

Hiện tại nhà máy đang có khoản nợ 3 tỷ đồng. Tổng chi phí nhân công là 300 triệu đồng cùng với chi phí cho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất là 2 tỷ đồng.

Vậy vốn chủ sở hữu của nhà máy này được tính như sau:

Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Tổng nợ = (7 + 4 + 1 + 2) - (3 + 0.3 + 2) = 8.7 tỷ đồng.

4. Phân biệt vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ

Theo khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020:

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên, chủ sở hữu công ty đóng góp hoặc cam kết đóng góp khi thành lập công ty hợp danh hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được mua tại thời điểm thành lập công ty cổ phần.

Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ được phân biệt bởi những yếu tố sau:

Bảng so sánh vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ

Vốn chủ sở hữu

Vốn điều lệ

Bản chất

Là nguồn vốn được góp bởi nhiều thành viên, không cam kết thanh toán và được hình thành từ kết quả kinh doanh

Là tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp khi mới thành lập và được đăng ký với cơ quan theo quy định

Chủ sở hữu

Nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia vào góp vốn

Cá nhân, tổ chức đã góp hoặc cam kết góp vốn vào

Cơ chế hình thành

Từ ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp góp vốn, cổ đông hoặc bổ sung từ lợi nhuận còn lại hay các nguồn thu khác của doanh nghiệp

Từ số vốn các thành viên đóng góp hoặc cam kết đóng góp trong thời gian nhất định và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp

Đặc điểm

Không phải là khoản nợ vì được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư, doanh nghiệp hoặc kết quả kinh doanh

Nếu doanh nghiệp phá sản, vốn điều lệ được coi là khoản nợ của doanh nghiệp

Ý nghĩa

Phản ánh tình hình tăng giảm của các nguồn vốn sở hữu của doanh nghiệp hay các thành viên góp vốn

Thể hiện cơ cấu vốn trong doanh nghiệp và là cơ sở phân chia lợi nhuận hoặc rủi ro với các nhà đầu tư góp vốn

5. Những nguồn vốn chủ sở hữu của các loại hình doanh nghiệp

Mỗi mô hình doanh nghiệp sẽ có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Dưới đây là một số hình thức vốn chủ sở hữu theo mô hình kinh doanh:

- Doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn hoạt động được nhà nước đầu tư.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Nguồn vốn từ các thành viên thành lập công ty đóng góp.

- Công ty cổ phần: Nguồn vốn từ chủ sở hữu doanh nghiệp, cổ đông, thành viên liên doanh.

- Công ty hợp danh: Có ít nhất 2 thành viên hợp danh tham gia góp vốn thành lập công ty.

- Doanh nghiệp tư nhân: Nguồn vốn do chủ doanh nghiệp đóng góp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.

- Doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn được hình thành từ sự góp vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

1 vốn bằng bao nhiêu A?
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ nhiều hình thức khác nhau (Ảnh minh hoạ)

6. Các trường hợp biến động của vốn chủ sở hữu

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có nhiều yếu tố tác động đến sự tăng giảm của vốn chủ sở hữu. Sự tăng giảm này sẽ ảnh hưởng đến tình trạng của doanh nghiệp.

6.1 Trường hợp vốn chủ sở hữu giảm

Vốn chủ sở hữu giảm trong những trường hợp sau:

- Doanh nghiệp phải hoàn lại vốn ban đầu cho các thành viên, cổ đông yêu cầu rút vốn.

- Giá cổ phiếu doanh nghiệp phát hành thấp hơn mệnh giá ban đầu.

- Doanh nghiệp phá sản, giải thể, ngừng hoạt động kinh doanh.

- Doanh nghiệp bù lỗ khi hoạt động kinh doanh không hiệu quả, theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Công ty cổ phần bị hủy bỏ cổ phiếu quỹ.

Doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu giảm chứng tỏ hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, quy mô sản xuất bị thu hẹp. Nếu muốn duy trì hoạt động sản xuất, bắt buộc doanh nghiệp phải đi vay nợ. Nợ nhiều sẽ dẫn tới mất cân đối tài chính.

1 vốn bằng bao nhiêu A?
Vốn chủ sở hữu giảm chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả (Ảnh minh hoạ)

6.2 Trường hợp vốn chủ sở hữu tăng

Vốn chủ sở hữu tăng trong những trường hợp sau:

- Chủ sở hữu hoặc thành viên góp thêm vốn vào doanh nghiệp.

- Nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh hoặc các quỹ đầu tư.

- Cổ phiếu do doanh nghiệp phát cao hơn so với mệnh giá trước đó.

- Các khoản quà tặng, tài trợ do doanh nghiệp sau thuế có giá trị dương cũng được bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, kết quả kinh doanh mang lại lợi nhuận tốt. Việc bổ sung, tăng vốn chủ sở hữu sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu là một yếu tố quan trọng trong cơ cấu vốn, quyết định sự hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình phát triển. Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ vốn chủ sở hữu là gì, các thành phần cũng như cách tính vốn chủ sở hữu chuẩn để có thể xây dựng cơ cấu vốn và tối ưu hiệu quả nguồn lực.