100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

Show

Tiền đạo bong da Nguyễn Công Phượng đã bình phục chấn thương nhanh hơn dự kiến ​​và sẽ sớm trở lại khoác áo CLB HAGL. Sau khởi đầu tương đối gò bó, HAGL đang dần trở lại cuộc đua vô địch. Đoàn quân của HLV Kiatisak đã có được 4 chiến thắng liên tiếp trước SHB …

100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

Tiền đạo bong da của CLB Việt Nam là Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) thi đấu tại giải hạng nhất nước nhà V-League 1 và đội bóng của Bỉ đã chốt thương vụ tại TP.HCM vào sáng nay. Nhiều yếu tố sẽ quyết định việc hợp đồng có được gia hạn sau 12 tháng hay …

100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

Nguyễn Công Phượng (R) bị trọng tài Nguyễn Viết Duẩn cảnh cáo trực tiếp trong trận đấu tại V. League giữa Hoàng Anh Gia Lai và Becamex Bình Dương vào ngày 2 tháng 5 năm 2021. Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) đã lên tiếng chửi bới tiền đạo Nguyễn Công Phượng và CLB …

100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

Nguyễn Công Phượng, cầu thủ Việt Nam đầu tiên trực tiếp khoác áo ĐT Bỉ sẽ khoác áo ĐTQG. Câu lạc bộ Pro League của Bỉ, Sint Truiden VV đã bổ sung một cầu thủ châu Á khác vào đội của họ, tiền đạo ngôi sao của Việt Nam, Nguyễn Công Phượng, có biệt danh là Messi …

100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

Câu lạc bộ hàng đầu Bỉ Sint-Truidense VV đã xác nhận việc ký hợp đồng với Nguyễn Công Phượng theo hợp đồng cho mượn có thời hạn 1 năm với Ng Eng Gia Lai FC. Phát biểu tại lễ ký kết tại Thành phố Hồ Chí Minh hôm thứ Sáu, Công phượng trực tiếp cho …

100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

Công Phượng “mới” chính thức xuất hiện Kiatisuk muốn tận dụng sự cơ động và linh hoạt vốn có của Công Phượng để giúp tuyến giữa của Hoàng Anh Gia Lai có thể triển khai tấn công một cách hiệu quả hơn. Zico không sử dụng Công Phượng trong vai trò của một tiền đạo …

100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

Sau khi đã hoàn thành công tác tư tưởng, huấn luyện viên Kiatisuk mới bắt đầu làm chuyên môn với Phượng. Đầu tiên, Zico Thái truyền đạt lại những kinh nghiệm quý báu mà anh tích lũy được trong suốt 17 năm chơi ở vị trí tiền đạo khi còn là một cầu thủ bóng …

100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

Từ khi Zico Thái quay trở lại chiếc ghế huấn luyện viên trưởng của Hoàng Anh Gia Lai hồi cuối năm 2020 đến nay, đội bóng phố Núi đã có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Một trong những cầu thủ thay đổi nhiều nhất dưới thời của Kiatisuk chắc chắn phải Công …

100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

Là cầu thủ được yêu mến bậc nhất ở Việt Nam hiện tại. Mỗi bước đi của Công Phượng đều được người hâm mộ cả nước theo dõi trực tiếp. Trở về Hoàng Anh Gia Lai trong một mùa giải mà bầu Đức chơi tất tay. Sự kì vọng cho chân sút người xứ Nghệ …

100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

Trận hòa quả cảm lịch sử với tỉ số 1-1 tối qua trên sân vận động Thống Nhất (Thành phố Hồ Chí Minh) đã giúp tiền đạo Nguyễn Công Phượng cùng câu lạc bộ Hoàng Anh Gia Lai leo lên vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng sau 4 vòng đấu. Tuy nhiên, chừng …

Điều hướng bài viết

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

100 bif hai nahats hàng đầu năm 2022

Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của tạp chí Billboard.

Thành tựu Hot 100 mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2008, nhân dịp kỷ niệm 50 năm ra đời của Hot 100, tạp chí Billboard đã cho xuất bản danh sách 100 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trên bảng xếp hạng trong vòng 50 năm qua.[1][2] Năm 2013, Billboard sửa đổi nó một lần nữa cho ấn bản kỷ niệm lần thứ 55 của bảng xếp hạng.[3] Năm 2015, Billboard sửa đổi bảng xếp hạng một lần nữa.[4] Năm 2018, bảng xếp hạng được sửa đổi một lần nữa cho kỷ niệm 60 năm của bảng xếp hạng.[5] Dưới đây là 10 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trong khoảng thời gian 60 năm của Hot 100, tính đến tháng 7 năm 2018.

Top 10 bài hát của mọi thời đại (1958–2018)[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

Hạng Đĩa đơn Năm phát hành Nghệ sĩ Vị trí cao nhất
1. "The Twist" 1960, 1961* Chubby Checker #1 trong 3 tuần
2. "Smooth" 1999 Santana hợp tác với Rob Thomas #1 trong 12 tuần
3. "Mack the Knife" 1959 Bobby Darin #1 trong 9 tuần
4. "Uptown Funk" 2015 Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars #1 trong 14 tuần
5. "How Do I Live" 1997 LeAnn Rimes #2 trong 4 tuần
6. "Party Rock Anthem" 2011 LMFAO hợp tác với Lauren Bennett & GoonRock #1 trong 6 tuần
7. "I Gotta Feeling" 2009 The Black Eyed Peas #1 trong 14 tuần
8. "How Do I Live" 1996 LeAnn Rimes #1 trong 14 tuần
9. "How Do I Live" 2017 LeAnn Rimes #1 trong 12 tuần
10. "Mack the Knife" 1981 Bobby Darin #1 trong 9 tuần

"Uptown Funk"
Nguồn:[6]

Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars [sửa | sửa mã nguồn]

Hạng Nghệ sĩ
1. Vị trí cao nhất
2. "The Twist"
3. 1960, 1961*
4. Chubby Checker
5. #1 trong 3 tuần
6. "Smooth"
7. Santana hợp tác với Rob Thomas
8. #1 trong 12 tuần
9. "Mack the Knife"
10. Bobby Darin

#1 trong 9 tuần

"Uptown Funk" [sửa | sửa mã nguồn]

Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars [sửa | sửa mã nguồn]

#1 trong 14 tuần Nghệ sĩ Vị trí cao nhất "The Twist"
19 1960, 1961* Chubby Checker 2019
16 #1 trong 3 tuần "Smooth" Santana hợp tác với Rob Thomas
#1 trong 12 tuần
hợp tác với Justin Bieber
"Mack the Knife" 2017
14 "Mack the Knife" Bobby Darin #1 trong 9 tuần
"Uptown Funk" Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars 1994
#1 trong 14 tuần "How Do I Live" 1996
1960, 1961* Chubby Checker
"Something About the Way You Look Tonight"
1997
#1 trong 3 tuần "Smooth" 2005
The Black Eyed Peas "I Gotta Feeling" 2009
Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars "Uptown Funk" 2015
13 "Uptown Funk" "Cuối đường"1992
Brandy Và Monica"Cậu ấy là của tôi"1998
12 Santana Hợp Tácc với Rob Thomas"Trơn tru"1999 Từ2000
Eminem"Đánh mất bản thân"2002
Usher"Ừ!"2004
Đậu Hà Lan đen"Boom Boom Pow"2009
Robin Thicke Hợp Tác VớI T.I. Và Pharrell"Dòng mờ"2013
Wiz Khalifa Hợp Tácc Với Charlie Puth"Hẹn gặp lại"2015
The Chainsmokers Hợp Tác Với Halsey"Gần hơn"2016
Ed Sheeran"Hình dạng của bạn"2017
11 Elvis Presley †"Chó săn" / "đừng tàn nhẫn"1956
Tất cả 4-một"Tôi thề"1994
Toni Braxton"UN-Break My Heart"1996 Từ97
Puff Daddy Và Faith Evans Hợp Tác VớI 112"Tôi sẽ nhớ bạn"1997
Con của số phận"Phụ nữ độc lập Phần I"2000 trận01
vịt đực"Kế hoạch của Chúa"2018
10 Chị em McGuire ††"Trân trọng"1955
Pérez prado †ward"Cherry Pink và Apple Blossom White"
Debby Boone"Bạn soi sáng cuộc đời tôi"1977
Olivia Newton-John"Vật lý"1981 Từ82
Santana Hợp Tácc với sản phẩm G & B"Maria Maria"2000
Ashanti"Khờ dại"2002
Nelly Hợp Tác với Kelly Rowland"Tình trạng khó xử"
Kanye West Hợp Tácc với Jamie Foxx"Gold Digger"2005
Beyoncé"Không thể thay thế"2006 Từ07
Flo Rida hợp Tácc với t-pain"Thấp"2008
Rihanna Hợp Tácc với Calvin Harris"Chúng tôi tìm thấy tình yêu"20111212
Pharrell Williams"Vui mừng"2014
Adele"Xin chào"2015 201516
Drake Hợp Tác với Wizkid Và Kyla"One Dance"2016
vịt đực"Kế hoạch của Chúa"2018

Chị em McGuire ††
†† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Most Played by Jockeys".
††† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores".

"Trân trọng"

Pérez prado †ward[sửa | sửa mã nguồn]

"Cherry Pink và Apple Blossom White"Debby Boone"Bạn soi sáng cuộc đời tôi"Olivia Newton-John
10 "Vật lý"1981 Từ821981 Từ82
Santana Hợp Tácc với sản phẩm G & B"Maria Maria"2002
9 Usher"Ừ!"1996
Đậu Hà Lan đen"Boom Boom Pow"1998
8 Robin Thicke Hợp Tác VớI T.I. Và Pharrell"Dòng mờ"Wiz Khalifa Hợp Tácc Với Charlie Puth
"Hẹn gặp lại"The Chainsmokers Hợp Tác Với Halsey"Gần hơn"
Ed Sheeran"Hình dạng của bạn"1999 Từ2000
Elvis Presley †"Chó săn" / "đừng tàn nhẫn"2004
Ed Sheeran"Hình dạng của bạn"2015

Elvis Presley †

"Chó săn" / "đừng tàn nhẫn"[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả 4-một
tuần
Debby Boone"Bạn soi sáng cuộc đời tôi"Olivia Newton-John"Vật lý"
33 Ed Sheeran"Hình dạng của bạn"2017 Elvis Presley †
"Chó săn" / "đừng tàn nhẫn"Tất cả 4-một"Tôi thề"Elvis Presley †
32 "Chó săn" / "đừng tàn nhẫn"Tất cả 4-một"Tôi thề"Elvis Presley †
The Chainsmokers Hợp Tác Với Halsey"Gần hơn"Ed SheeranElvis Presley †
"Chó săn" / "đừng tàn nhẫn"Tất cả 4-một"Tôi thề"Elvis Presley †
31 "Chó săn" / "đừng tàn nhẫn"Tất cả 4-một"Tôi thề"Elvis Presley †
30 Santana Hợp Tácc với Rob Thomas"Trơn tru"1999 Từ2000Elvis Presley †
29 "Chó săn" / "đừng tàn nhẫn"Tất cả 4-một20111212Pharrell Williams
"Vui mừng"Adele"Tôi thề"Elvis Presley †
28 "Chó săn" / "đừng tàn nhẫn"Tất cả 4-một1997 Pharrell Williams
"Vui mừng"Adele2017 Pharrell Williams

"Vui mừng"[sửa | sửa mã nguồn]

  • Adele
  • "Xin chào"
  • 2015 201516
  • Drake Hợp Tác với Wizkid Và Kyla
  • "One Dance"
  • "Trong cảm xúc của tôi"
  • TIềN HOT 100: BảNG XếP HạNG "Những người bán hàng giỏi nhất trong các cửa hàng" Và "được chơi nhiều nhất trong máy hát tự động". TIềN HOT 100: bảng xếp hạng "Được chơi nhiều nhất bởi jockeys". TIềN HOT 100: BảNG XếP HạNG "Những người bán hàng tốt nhất trong các cửa hàng".
  • Nguồn :: [8]
  • Đứng Nhì Nhiều Tuần NH sửa mà nguồn]

Số tuần

NGHệ Sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bài Hát
  • Năm
  • Người nước ngoài
  • "Chơ đợi một cô gai như bạn"
  • Missy Elliott
  • "Làm việc"
  • Donna Lewis
  • "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi"
  • Shania Twain
  • "Bạn vẫn là người"
  • Shai
  • "Nếu tôi đã yêu"
  • 1992 Vang93
  • Deborah Cox
  • "Không ai được cho là ở đây"
  • 1998
  • Brian McKnight
  • "Quay lại một"
  • Lady Gaga — "Born This Way" (26 tháng 2 năm 2011)
  • Katy Perry — "Part of Me" (3 tháng 3 năm 2012)
  • Baauer — "Harlem Shake" (2 tháng 3 năm 2013)[13]
  • Taylor Swift — "Shake It Off" (6 tháng 9 năm 2014)[14]
  • Justin Bieber — "What Do You Mean?" (19 tháng 9 năm 2015)[15]
  • Adele — "Hello" (14 tháng 11 năm 2015)[16]
  • Zayn — "Pillowtalk" (20 tháng 2 năm 2016)[17]
  • Justin Timberlake — "Can't Stop the Feeling!" (28 tháng 5 năm 2016)[18]
  • Ed Sheeran — "Shape of You" (28 tháng 1 năm 2017)[19]
  • DJ Khaled hợp tác với Justin Bieber, Quavo, Chance the Rapper và Lil Wayne – "I'm the One" (20 tháng 5 năm 2017)[20]
  • Drake – "God's Plan" (3 tháng 2 năm 2018)
  • Drake – "Nice for What" (21 tháng 4 năm 2018)
  • Childish Gambino – "This Is America" (19 tháng 5 năm 2018)
  • Ariana Grande – "Thank U, Next" (17 tháng 11 năm 2018)
  • Ariana Grande – "7 Rings" (2 tháng 2 năm 2019)
  • Jonas Brothers – "Sucker" (16 tháng 3 năm 2019)
  • Ariana Grande, Justin Bieber − "Stuck with U" (23 tháng 5 năm 2020)
  • Lady Gaga, Ariana Grande − "Rain On Me" (6 tháng 6 năm 2020)
  • Taylor Swift – "Cardigan" (8 tháng 8 năm 2020)
  • BTS – "Dynamite" (5 tháng 9 năm 2020)
  • Ariana Grande − "postitions" (7 tháng 11 năm 2020)
  • BTS − "Life Goes On" (5 tháng 12 năm 2020)
  • Taylor Swift – "willow" (26 tháng 12 năm 2020)
  • Olivia Rodrigo – "drivers license" (23 tháng 1 năm 2021)
  • Drake – "What's Next" (20 tháng 3 năm 2021)
  • Justin Bieber, Daniel Ceasar, Giveon - Peaches (3 tháng 4 năm 2021)
  • Lil Nas X - Montero (Call Me By Your Name) (10 tháng 4 năm 2021)
  • Polo G - Rapstar (24 tháng 4 năm 2021)
  • Olivia Rodrigo - good 4 u (29 tháng 5 năm 2021)
  • BTS - Butter (5 tháng 6 năm 2021)

Từ năm 2009, mỗi năm có ít nhất một bài hát mở đầu tại vị trí quán quân. Năm 2020 và 2021, có bảy bài hát mở đầu tại vị trí quán quân (nắm giữ kỷ lục về số lượng). Nguồn:[21]

Bước nhảy lên đầu bảng lớn nhất[22][sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • 97–1 – Kelly Clarkson — "My Life Would Suck Without You" (7 tháng 2 năm 2009)[23]
  • 96–1 – Britney Spears — "Womanizer" (25 tháng 10 năm 2008)
  • 80–1 – T.I. hợp tác với Rihanna — "Live Your Life" (18 tháng 10 năm 2008)[24]
  • 78–1 – Eminem, Dr. Dre và 50 Cent — "Crack a Bottle" (21 tháng 2 năm 2009)[25]
  • 77–1 – Taylor Swift – "Look What You Made Me Do" (16 tháng 9 năm 2017)[26]
  • 72–1 – Taylor Swift — "We Are Never Ever Getting Back Together" (1 tháng 9 năm 2012)[27]
  • 71–1 – T.I. — "Whatever You Like" (6 tháng 9 năm 2008)[28]
  • 64–1 – Maroon 5 — "Makes Me Wonder" (12 tháng 5 năm 2007)
  • 60–1 – Rihanna hợp tác với Drake — "What's My Name?" (20 tháng 11 năm 2010)[29]
  • 58–1 – Flo Rida — "Right Round" (28 tháng 2 năm 2009)[30]
  • 53–1 – Rihanna — "Take a Bow" (24 tháng 5 năm 2008)[31]
  • 53–1 – Taio Cruz hợp tác với Ludacris — "Break Your Heart" (20 tháng 3 năm 2010)[32]
  • 53–1 – Taylor Swift hợp tác với Kendrick Lamar — "Bad Blood" (6 tháng 6 năm 2015)[33]

Từ năm 1955–2001, dưới phương pháp thống kê trước đây của Billboard, việc nhảy hạng đối với các bài hát là rất khó xảy ra, và chỉ có hai đĩa đơn nhảy lên vị trí số một từ một thứ hạng dưới top 20: "Can't Buy Me Love" của The Beatles, từ vị trí thứ 27 đến vị trí quán quân vào tháng 4 năm 1964, và "The Boy Is Mine" của Brandy và Monica từ hạng 23 đến hạng nhất vào tháng 6 năm 1998.

Bước nhảy lớn nhất trong một tuần[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • 100–2 (98 hạng) – Taylor Swift hợp tác với Brendon Urie – "Me!" (11 tháng 5 năm 2019)[34]
  • 97–1 (96 hạng) – Kelly Clarkson — "My Life Would Suck Without You" (7 tháng 2 năm 2009)[35]
  • 96–1 (95 hạng) – Britney Spears — "Womanizer" (25 tháng 10 năm 2008)[36]
  • 94–3 (91 hạng) – Beyoncé và Shakira — "Beautiful Liar" (7 tháng 4 năm 2007)[37]
  • 95–7 (88 hạng) – Akon hợp tác với Eminem — "Smack That" (14 tháng 10 năm 2006)[38]
  • 97–9 (88 hạng) – Drake hợp tác với Nicki Minaj — "Make Me Proud" (5 tháng 11 năm 2011)[39]
  • 96–11 (85 hạng) – Carrie Underwood — "Cowboy Casanova" (10 tháng 10 năm 2009)[40]
  • 100–15 (85 hạng) – A. R. Rahman và Pussycat Dolls hợp tác với Nicole Scherzinger — "Jai Ho! (You Are My Destiny)" (14 tháng 3 năm 2009)[41]
  • 85–2 (83 hạng) – Katy Perry — "Roar" (31 tháng 8 năm 2013)[42]
  • 86–4 (82 hạng) – Vanessa Hudgens và Zac Efron — "Breaking Free" (11 tháng 2 năm 2006)[43]
  • 93–12 (81 hạng) – Matchbox Twenty — "How Far We've Come" (22 tháng 9 năm 2007)[44]
  • 93-12 (81 hạng) – Kygo và Selena Gomez — "It Ain't Me" (11 tháng 3 năm 2017)[45]
  • 100-19 (81 hạng) – Lorde — "Green Light" (25 tháng 3 năm 2017)[46]

Mất nhiều thời gian để đạt vị trí quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • 33 tuần – Los del Río — "Macarena (Bayside Boys Mix)" (1995–96)[47]
  • 31 tuần – Lonestar — "Amazed" (1999–2000)
  • 30 tuần – John Legend — "All of Me" (2013–14)[48]
  • 27 tuần – Creed — "With Arms Wide Open" (2000)
  • 26 tuần – Vertical Horizon — "Everything You Want" (2000)
  • 25 tuần – UB40 — "Red Red Wine" (1988)
  • 23 tuần – Patti Austin và James Ingram — "Baby, Come to Me" (1983), Sia hợp tác với Sean Paul – "Cheap Thrills" (2016), Camila Cabello hợp tác với Young Thug - "Havana" (2018)
  • 22 tuần – Vangelis — "Chariots of Fire" (1982), Lady Gaga hợp tác với Colby O'Donis — "Just Dance" (2008–09), Lady Gaga và Bradley Cooper – "Shallow" (2018–19)
  • 21 tuần – Nick Gilder — "Hot Child in the City" (1978), Robert John — "Sad Eyes" (1979), Outkast — "The Way You Move" (2003–04), Adele — "Set Fire to the Rain" (2011–12)

Bước tụt khỏi đầu hàng lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • 1 - 38 - Taylor Swift - willow (11 tháng 12 năm 2020)
  • 1 - 34 - 6ix9ine ft. Nicki Minaj - Trollz (15 tháng 6 năm 2020)
  • 1–15 – Billy Preston — "Nothing from Nothing" (26 tháng 10 năm 1974)
  • 1–15 – Dionne Warwicke và The Spinners — "Then Came You" (2 tháng 11 năm 1974)
  • 1–12 – Simon & Garfunkel — "The Sound of Silence" (29 tháng 1 năm 1966)
  • 1–12 – Barry White — "Can't Get Enough of Your Love, Babe" (28 tháng 9 năm 1974)
  • 1–12 – Andy Kim — "Rock Me Gently" (5 tháng 10 năm 1974)
  • 1–12 – Stevie Wonder — "You Haven't Done Nothin'" (9 tháng 11 năm 1974)
  • 1–12 – Bachman-Turner Overdrive — "You Ain't Seen Nothing Yet" (16 tháng 11 năm 1974)
  • 1–12 – John Lennon and Plastic Ono Band — "Whatever Gets You thru the Night" (23 tháng 11 năm 1974)
  • 1–11 – Diana Ross — "Theme from Mahogany (Do You Know Where You're Going To)" (31 tháng 1 năm 1976)
  • 1–10 – Phil Collins — "Two Hearts" (4 tháng 2 năm 1989)

Nguồn:[49]

Bước lùi lớn nhất trong một tuần[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • 17–96 (79 hạng) – Javier Colon — "Stitch by Stitch" (23 tháng 6 năm 2011)[50]
  • 21–99 (78 hạng) – Jordan Smith – "Somebody to Love" (2 tháng 1 năm 2016)[51]
  • 16–93 (77 hạng) – 5 Seconds of Summer — "Amnesia" (26 tháng 7 năm 2014)[52]
  • 17–92 (75 hạng) – Justin Bieber — "Die in Your Arms" (23 tháng 6 năm 2012)[53]
  • 17–91 (74 hạng) – Lil Wayne – "Can't Be Broken" (20 tháng 10 năm 2018)[54]
  • 23–96 (73 hạng) – Colbie Caillat – "I Do" (5 tháng 3 năm 2011)[55]
  • 21–94 (73 hạng) – Justin Bieber — "Never Let You Go" (27 tháng 3 năm 2010)[56]
  • 21–94 (73 hạng) – Glee Cast — "Empire State of Mind" (16 tháng 10 năm 2010)[57]
  • 16–89 (73 hạng) – Jonas Brothers — "Pushin' Me Away" (9 tháng 8 năm 2008)[58]
  • 13–86 (73 hạng) – Justin Timberlake và Matt Morris hợp tác với Charlie Sexton — "Hallelujah" (20 tháng 2 năm 2010)[59]
  • 20–92 (72 hạng) – The Beatles — "The Beatles Movie Medley" (5 tháng 6 năm 1982)[60]

Nguồn:[61]

Bước lùi khỏi bảng xếp hạng lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • Từ #1 - Mariah Carey - "All I Want For Christmas Is You" (4 tháng 1 năm 2020)††
  • Từ #3 - Mariah Carey — "All I Want for Christmas is You" (12 tháng 1 năm 2019)††[62]
  • Từ #4 – Prince và The Revolution — "Purple Rain"† (21 tháng 5 năm 2016)
  • Từ #8 – Prince — "When Doves Cry"† (21 tháng 5 năm 2016), Bobby Helms – "Jingle Bell Rock" (12 tháng 1 năm 2019)††[62]
  • Từ #9 – Soko — "We Might Be Dead by Tomorrow" (5 tháng 4 năm 2014),[63] Brenda Lee – "Rockin' Around the Christmas Tree" (12 tháng 1 năm 2019)††[62]
  • Từ #10 – Burl Ives – "A Holly Jolly Christmas" (12 tháng 1 năm 2019)††[62]
  • Từ #11 – Jonas Brothers — "A Little Bit Longer" (30 tháng 8 năm 2008),[63][64] Taylor Swift — "Mean" (13 tháng 11 năm 2010),[65] One Direction — "Diana" (14 tháng 12 năm 2013)[66] Mariah Carey – "All I Want for Christmas is You" (16 tháng 1 năm 2016)††,[67] Nat King Cole – "The Christmas Song (Merry Christmas To You)" (12 tháng 1 năm 2019)††[68]

† — "Purple Rain" và "When Doves Cry" xuất liện lại trên Hot 100 trong hai tuần vào năm 2016, và thứ hạng trên chỉ được thể hiện vào lần xuất hiện lại này. Khi những bài hát này xuất hiện lần đầu vào năm 1984, thứ hạng của chúng trong tuần cuối cùng trên Hot 100 đều là dưới top 10.

†† — Bài hát chỉ xuất hiện vào mùa Giáng sinh.

Nguồn:[69]

Đĩa đơn quán quân hai lần bởi hai nghệ sĩ khác nhau[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • "Go Away Little Girl" — Steve Lawrence (1963) và Donny Osmond (1971)
  • "The Loco-Motion" — Little Eva (1962) và Grand Funk (1974)
  • "Please Mr. Postman" — The Marvelettes (1961) và The Carpenters (1975)
  • "Venus" — Shocking Blue (1970) và Bananarama (1986)
  • "Lean on Me" — Bill Withers (1972) và Club Nouveau (1987)
  • "You Keep Me Hangin' On" — The Supremes (1966) và Kim Wilde (1987)
  • "When a Man Loves a Woman" — Percy Sledge (1966) và Michael Bolton (1991)
  • "I'll Be There" — The Jackson 5 (1970) và Mariah Carey (1992)
  • "Lady Marmalade" — Labelle (1975) và Christina Aguilera / Lil Kim / Mya / P!nk (2001)

Nguồn:[70][71]

Những bài hát quán quân không phải/hoàn toàn không phải bằng tiếng Anh[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • "Nel Blu Dipinto Di Blu (Volare)" — Domenico Modugno (Tiếng Ý – 18 tháng 8 năm 1958 trong 5 tuần không liên tiếp)
  • "Sukiyaki" — Kyu Sakamoto (Tiếng Nhật – 15 tháng 6 năm 1963 trong 3 tuần)
  • "Dominique" — The Singing Nun (Tiếng Pháp – 7 tháng 12 năm 1963 trong 4 tuần)
  • "Rock Me Amadeus" — Falco (Tiếng Anh/Đức – 29 tháng 3 năm 1986 trong 3 tuần)
  • "La Bamba" — Los Lobos (Tiếng Tây Ban Nha – 29 tháng 8 năm 1987 trong 3 tuần)
  • "Macarena (Bayside Boys Mix)" — Los del Río (Tiếng Anh/Tây Ban Nha – 3 tháng 8 năm 1996 trong 14 tuần)
  • "Despacito" – Luis Fonsi và Daddy Yankee hợp tác với Justin Bieber (Tiếng Anh/Tây Ban Nha – 27 tháng 5 năm 2017 trong 16 tuần)
  • "I Like It" – Cardi B, J Balvin, Bad Bunny – (Tiếng Anh/Tây Ban Nha - 7 tháng 7 năm 2018 trong 1 tuần)
  • "Life Goes On" - BTS (Tiếng Hàn - 20 tháng 11 năm 2020 trong 1 tuần)
  • "Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)" – Jawsh 685, Jason Derulo và BTS (Tiếng Anh/Hàn - 2 tháng 10 năm 2020 trong 1 tuần)

Những bài hát quán quân không lời[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • "The Happy Organ" — Dave "Baby" Cortez (11 tháng 5 năm 1959 trong 1 tuần)
  • "Sleepwalk" — Santo and Johnny (21 tháng 5 năm 1959 trong 2 tuần)
  • "Theme from A Summer Place" — Percy Faith (22 tháng 2 năm 1960 trong 9 tuần)
  • "Wonderland by Night" — Bert Kaempfert (9 tháng 1 năm 1961 trong 3 tuần)
  • "Calcutta" — Lawrence Welk (13 tháng 2 năm 1961 trong 2 tuần)
  • "Stranger on the Shore" — Mr. Acker Bilk (26 tháng 5 năm 1962 trong 1 tuần)
  • "The Stripper" — David Rose (7 tháng 2 năm 1962 trong 1 tuần)
  • "Telstar" — The Tornados (22 tháng 12 năm 1962 trong 3 tuần)
  • "Love Is Blue" — Paul Mauriat (10 tháng 2 năm 1968 trong 5 tuần)
  • "Grazing in the Grass" — Hugh Masekela (20 tháng 7 năm 1968 trong 2 tuần)
  • "Love Theme from Romeo and Juliet" — Henry Mancini (28 tháng 7 năm 1969 trong 2 tuần)
  • "Frankenstein" — The Edgar Winter Group (26 tháng 5 năm 1973 trong 1 tuần)
  • "Love's Theme" — Love Unlimited Orchestra (9 tháng 2 năm 1974 trong 1 tuần)
  • "TSOP (The Sound of Philadelphia)" — MFSB và The Three Degrees † (20 tháng 4 năm 1974 trong 2 tuần)
  • "Pick Up the Pieces" — Average White Band † (22 tháng 2 năm 1975 trong 1 tuần)
  • "The Hustle" — Van McCoy và the Soul City Symphony † (26 tháng 7 năm 1975 trong 1 tuần)
  • "Fly, Robin, Fly" — Silver Convention † (29 tháng 11 năm 1975 trong 3 tuần)
  • "Theme from S.W.A.T." — Rhythm Heritage (28 tháng 2 năm 1976 trong 1 tuần)
  • "A Fifth of Beethoven" — Walter Murphy and the Big Apple Band (9 tháng 10 năm 1976 trong 1 tuần)
  • "Gonna Fly Now" — Bill Conti † (2 tháng 7 năm 1977 trong 1 tuần)
  • "Star Wars Theme/Cantina Band" — Meco (1 tháng 10 năm 1977 trong 2 tuần)
  • "Rise" — Herb Alpert (20 tháng 10 năm 1979 trong 2 tuần)
  • "Chariots of Fire" — Vangelis (8 tháng 5 năm 1982 trong 1 tuần)
  • "Miami Vice Theme" — Jan Hammer (9 tháng 11 năm 1985 trong 1 tuần)
  • "Harlem Shake" — Baauer † (2 tháng 3 năm 2013 trong 5 tuần)

† — Có chứa một phần giọng hát, nhưng vẫn được xem xét là một bản nhạc không lời.

Thành tựu của nghệ sĩ[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều đĩa đơn quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

Lượng đĩa đơn quán quân Nghệ sĩ Đĩa đơn thành công nhất
20 The Beatles "Hey Jude"[72]
19 Mariah Carey One Sweet Day (hợp tác với Boyz II Men)
18 Elvis Presley (Tiền Hot 100 và Hot 100) "Don't Be Cruel / Hound Dog"
14 Rihanna "We Found Love" (hợp tác với Calvin Harris)[73]
13 Michael Jackson "Say Say Say" (song ca với Paul McCartney)[74]
12 The Supremes "Love Child"[75]
Madonna "Like a Virgin"[76]
11 Whitney Houston "I Will Always Love You"[77]
10 Stevie Wonder "Ebony and Ivory" (song ca với Paul McCartney)[78]
Janet Jackson "Miss You Much"[79]

Nguồn:[80] [81] [82]

Nhiều tuần ở ngôi vị đầu bảng nhất[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

Số tuần ở vị trí quán quân Nghệ sĩ
82 Mariah Carey
79 One Sweet Day (hợp tác với Boyz II Men)
60 Elvis Presley (Tiền Hot 100 và Hot 100)
59 The Beatles
52 "Hey Jude"[72]
50 Mariah Carey
47 One Sweet Day (hợp tác với Boyz II Men)
42 Elvis Presley (Tiền Hot 100 và Hot 100)
37 Michael Jackson
34 "Say Say Say" (song ca với Paul McCartney)[74]
33 Janet Jackson
"Miss You Much"[79]
Nguồn:[80] [81] [82]

Nhiều tuần ở ngôi vị đầu bảng nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số tuần ở vị trí quán quân [sửa | sửa mã nguồn]

Elvis Presley† Nghệ sĩ Đĩa đơn thành công nhất The Beatles Bài hát phá vỡ kỷ lục
7 Whitney Houston "Saving All My Love for You" (26 tháng 10 năm 1985)
(26 tháng 10 năm 1985)
"Where Do Broken Hearts Go" (23 tháng 4 năm 1988)
(23 tháng 4 năm 1988)
"Love Will Save the Day" (#9 – 27 tháng 8 năm 1988)
(#9 – 27 tháng 8 năm 1988)
6 The Beatles "I Feel Fine" (26 tháng 12 năm 1964)
(26 tháng 12 năm 1964)
"We Can Work It Out" (8 tháng 1 năm 1966)
(8 tháng 1 năm 1966)
"Nowhere Man" (#3 – 26 tháng 3 năm 1966)
(#3 – 26 tháng 3 năm 1966)
Bee Gees "How Deep Is Your Love" (24 tháng 12 năm 1977)
(24 tháng 12 năm 1977)
"Love You Inside Out" (9 tháng 6 năm 1979)
(9 tháng 6 năm 1979)
"He's A Liar" (#30 – 24 tháng 10 năm 1981)
(#30 – 24 tháng 10 năm 1981)
5 Elvis Presley "A Big Hunk o' Love" (10 tháng 8 năm 1959)
(10 tháng 8 năm 1959)
"Surrender" (20 tháng 5 năm 1961)
(20 tháng 5 năm 1961)
"I Feel So Bad" (#5 – tháng 5 năm 1961)
(#5 – tháng 5 năm 1961)
The Supremes "Where Did Our Love Go" (22 tháng 8 năm 1964)
(22 tháng 8 năm 1964)
"Back in My Arms Again" (12 tháng 6 năm 1965)
(12 tháng 6 năm 1965)
"Nothing but Heartaches" (#11 – 4 tháng 9 năm 1965)
(#11 – 4 tháng 9 năm 1965)
Michael Jackson "I Just Can't Stop Loving You" (với Siedah Garrett) (19 tháng 9 năm 1987)
(19 tháng 9 năm 1987)
"Dirty Diana" (2 tháng 7 năm 1988)
(2 tháng 7 năm 1988)
"Another Part of Me" (#11 – 10 tháng 9 năm 1988)
(#11 – 10 tháng 9 năm 1988)
Mariah Carey "Vision of Love" (4 tháng 8 năm 1990)
(4 tháng 8 năm 1990)
"Emotions" (12 tháng 10 năm 1991)
(12 tháng 10 năm 1991)
"Can't Let Go" (#2 – 25 tháng 1 năm 1992)
(#2 – 25 tháng 1 năm 1992)
"Fantasy" (30 tháng 9 năm 1995)
(30 tháng 9 năm 1995)
"My All" (23 tháng 5 năm 1998)
(23 tháng 5 năm 1998)
"When You Believe" (với Whitney Houston)(#15 – 30 tháng 1 năm 1999)
(#15 – 30 tháng 1 năm 1999)
Katy Perry "California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg) (19 tháng 6 năm 2010)
(19 tháng 6 năm 2010)
"Last Friday Night (T.G.I.F.)" (17 tháng 8 năm 2011)
(17 tháng 8 năm 2011)
"The One That Got Away" (#3 – 7 tháng 1 năm 2012)
(#3 – 7 tháng 1 năm 2012)

Lưu ý: Đĩa đơn "Thinking About You" của Houston không được tính là đã can thiệp vào kỷ lục của cô, vì nó không được phát hành trên các đài phát thanh nhạc Pop nên không xuất hiện trên Hot 100. Trường hợp này cũng được tính cho "Not Like the Movies" và "Circle the Drain" của Perry vì chúng chỉ là những đĩa đơn quảng bá, không phải đĩa đơn chính thức.

Nguồn:[85][86][87][88][89][90][90][91]

Nhiều tuần liên tiếp thống trị song song Hot 100 và Billboard 200 nhất[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

Số tuầnNghệ sĩNămXếp hạng
Xếp hạng
Đĩa đơnAlbum
12 The Beatles 1964 "I Feel Fine" (26 tháng 12 năm 1964) "We Can Work It Out" (8 tháng 1 năm 1966)
Whitney Houston "Nowhere Man" (#3 – 26 tháng 3 năm 1966) Bee Gees "How Deep Is Your Love" (24 tháng 12 năm 1977)
7 Michael Jackson 1983 "I Just Can't Stop Loving You" (với Siedah Garrett) (19 tháng 9 năm 1987) "Dirty Diana" (2 tháng 7 năm 1988)
"Another Part of Me" (#11 – 10 tháng 9 năm 1988) 2016 Mariah Carey "Vision of Love" (4 tháng 8 năm 1990)
"Emotions" (12 tháng 10 năm 1991) "Can't Let Go" (#2 – 25 tháng 1 năm 1992) "Fantasy" (30 tháng 9 năm 1995) "My All" (23 tháng 5 năm 1998)

"When You Believe" (với Whitney Houston)(#15 – 30 tháng 1 năm 1999)

Katy Perry [sửa | sửa mã nguồn]

"California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg) (19 tháng 6 năm 2010)
năm
"Last Friday Night (T.G.I.F.)" (17 tháng 8 năm 2011) "The One That Got Away" (#3 – 7 tháng 1 năm 2012) Lưu ý: Đĩa đơn "Thinking About You" của Houston không được tính là đã can thiệp vào kỷ lục của cô, vì nó không được phát hành trên các đài phát thanh nhạc Pop nên không xuất hiện trên Hot 100. Trường hợp này cũng được tính cho "Not Like the Movies" và "Circle the Drain" của Perry vì chúng chỉ là những đĩa đơn quảng bá, không phải đĩa đơn chính thức.
11 Mariah Carey "Vision of Love" (4 tháng 8 năm 1990)
(4 tháng 8 năm 1990)
"Emotions" (12 tháng 10 năm 1991)
(19 tháng 2 năm 2000)
7 "Can't Let Go" (#2 – 25 tháng 1 năm 1992) "Fantasy" (30 tháng 9 năm 1995)
(17 tháng 3 năm 1956)
"My All" (23 tháng 5 năm 1998)
(28 tháng 4 năm 1962)
The Beatles "When You Believe" (với Whitney Houston)(#15 – 30 tháng 1 năm 1999)
(1 tháng 2 năm 1964)
Katy Perry
(20 tháng 6 năm 1970)
6 The Supremes "Where Did Our Love Go" (22 tháng 8 năm 1964)
(22 tháng 8 năm 1964)
"Back in My Arms Again" (12 tháng 6 năm 1965)
(27 tháng 12 năm 1969)
"Nothing but Heartaches" (#11 – 4 tháng 9 năm 1965) Michael Jackson
(15 tháng 8 năm 1981)
"I Just Can't Stop Loving You" (với Siedah Garrett) (19 tháng 9 năm 1987)
(11 tháng 1 năm 1986)

"Dirty Diana" (2 tháng 7 năm 1988)

"Another Part of Me" (#11 – 10 tháng 9 năm 1988) [sửa | sửa mã nguồn]

Mariah Carey
đĩa đơn
Nghệ sĩNămXếp hạng
xếp hạng
Đĩa đơn
6 The Beatles 1964 Album
5 1965 "I Want to Hold Your Hand", "She Loves You", "Can't Buy Me Love"
4 Meet the Beatles!, The Beatles' Second Album
(tiền Hot 100)
1956 1992-93
1957 "I Will Always Love You"
The Supremes 1965 "Where Did Our Love Go" (22 tháng 8 năm 1964)
"Back in My Arms Again" (12 tháng 6 năm 1965) 1970 "Nothing but Heartaches" (#11 – 4 tháng 9 năm 1965)
Michael Jackson 1988 "I Just Can't Stop Loving You" (với Siedah Garrett) (19 tháng 9 năm 1987)
"Dirty Diana" (2 tháng 7 năm 1988) 2004 "Another Part of Me" (#11 – 10 tháng 9 năm 1988)
Mariah Carey 2010 "Vision of Love" (4 tháng 8 năm 1990)

"Emotions" (12 tháng 10 năm 1991)

"Can't Let Go" (#2 – 25 tháng 1 năm 1992) [sửa | sửa mã nguồn]

"Fantasy" (30 tháng 9 năm 1995)
đĩa đơn
"Last Friday Night (T.G.I.F.)" (17 tháng 8 năm 2011) "The One That Got Away" (#3 – 7 tháng 1 năm 2012)
38 Lưu ý: Đĩa đơn "Thinking About You" của Houston không được tính là đã can thiệp vào kỷ lục của cô, vì nó không được phát hành trên các đài phát thanh nhạc Pop nên không xuất hiện trên Hot 100. Trường hợp này cũng được tính cho "Not Like the Movies" và "Circle the Drain" của Perry vì chúng chỉ là những đĩa đơn quảng bá, không phải đĩa đơn chính thức.Nguồn:[85][86][87][88][89][90][90][91]
Nhiều tuần liên tiếp thống trị song song Hot 100 và Billboard 200 nhất[sửa | sửa mã nguồn]Elvis Presley "A Big Hunk o' Love" (10 tháng 8 năm 1959)
34 The Beatles Nguồn:[85][86][87][88][89][90][90][91]
33 "Another Part of Me" (#11 – 10 tháng 9 năm 1988) Mariah Carey
31 Mariah Carey "Vision of Love" (4 tháng 8 năm 1990)
30 Michael Jackson Mariah Carey
28 "Vision of Love" (4 tháng 8 năm 1990) Nguồn:[85][86][87][88][89][90][90][91]
Mariah Carey "Vision of Love" (4 tháng 8 năm 1990)
27 "Emotions" (12 tháng 10 năm 1991) Nguồn:[85][86][87][88][89][90][90][91]
Nhiều tuần liên tiếp thống trị song song Hot 100 và Billboard 200 nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số tuần

Nghệ sĩ

NămXếp hạng

Nhiều tuần liên tiếp trong top 10 nhất[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

Số tuần
tuần
Nghệ sĩ Nămxếp hạng
xếp hạng
Đĩa đơn
69 Katy Perry 2010–11 "California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg), "Teenage Dream", "Firework", "E.T." (hợp tác với Kanye West), "Last Friday Night (T.G.I.F.)"
61 The Chainsmokers 2016–17 "Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya), "Closer" (hợp tác với Halsey), "Paris", "Something Just Like This" (với Coldplay)
51 Drake 2015–16 "Hotline Bling", "Work" (Rihanna hợp tác với Drake), "Summer Sixteen", "One Dance" (hợp tác với Wizkid và Kyla)
48 Ace of Base 1993–94 "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
46 Rihanna 2010–11 "California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg), "Teenage Dream", "Firework", "E.T." (hợp tác với Kanye West), "Last Friday Night (T.G.I.F.)"
45 The Chainsmokers 2015–16 "Hotline Bling", "Work" (Rihanna hợp tác với Drake), "Summer Sixteen", "One Dance" (hợp tác với Wizkid và Kyla)

Ace of Base

1993–94 [sửa | sửa mã nguồn]

"All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around" Nghệ sĩ
6 Rihanna
"Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M"
5 The Weeknd
"Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills"
Nguồn:[106][107][108]

Nhiều đĩa đơn á quân nhất[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

Số đĩa đơn á quân Nghệ sĩ Madonna
17 Drake 2015–16
14 "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M" The Weeknd
12 "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills" The Weeknd
11 "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills" Nguồn:[106][107][108]
9 Nhiều đĩa đơn á quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]The Weeknd
8 "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills" The Weeknd
6 "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills" The Weeknd
Rihanna The Weeknd

"Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills" [sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[106][107][108] Nhiều đĩa đơn á quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]Madonna
95 Drake 2015–16
81 "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills" 2015–16
"Hotline Bling", "Work" (Rihanna hợp tác với Drake), "Summer Sixteen", "One Dance" (hợp tác với Wizkid và Kyla) Ace of Base
57 1993–94 2015–16
"Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M" 2015–16
52 "Hotline Bling", "Work" (Rihanna hợp tác với Drake), "Summer Sixteen", "One Dance" (hợp tác với Wizkid và Kyla) Ace of Base
51 1993–94 "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
50 Rihanna "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
Rihanna "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
Rihanna "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
49 Rihanna "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
Rihanna "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"

Rihanna

"Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M" [sửa | sửa mã nguồn]

Số đĩa đơn á quân Nghệ sĩ Madonna
207 1993–94 "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
193 Drake 2015–16
163 "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills" Nguồn:[106][107][108]
138 "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M" The Weeknd
109 "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills" "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
102 "Hotline Bling", "Work" (Rihanna hợp tác với Drake), "Summer Sixteen", "One Dance" (hợp tác với Wizkid và Kyla) Ace of Base
99 Rihanna 2015–16
96 Rihanna "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M"
93 The Weeknd "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills"
91 Nguồn:[106][107][108] "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
84 Rihanna "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M"
75 The Weeknd 2015–16
74 "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills" Nguồn:[106][107][108]
73 Nhiều đĩa đơn á quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]2015–16
71 "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills" Nguồn:[106][107][108]
71 Rihanna 2015–16

"Hotline Bling", "Work" (Rihanna hợp tác với Drake), "Summer Sixteen", "One Dance" (hợp tác với Wizkid và Kyla)

Ace of Base [sửa | sửa mã nguồn]

  • 1993–94
  • "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
  • Rihanna
  • "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M"
  • The Weeknd
  • "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills"
  • Nguồn:[106][107][108]
  • Nhiều đĩa đơn á quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]
  • Số đĩa đơn á quân
  • Madonna
  • Taylor Swift
  • Elvis Presley
  • The Carpenters
  • Creedence Clearwater Revival
  • Ra mắt trong top 10 nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]
  • Số lượng

Nguồn

[100]

[109] [sửa | sửa mã nguồn]

  • Eminem
  • Lil Wayne
  • [110]
  • Ariana Grande
  • The Notorious B.I.G. (mất ngày 9 tháng 3 năm 1997) — "Hypnotize" (3 tháng 5 năm 1997) và "Mo Money Mo Problems" (30 tháng 8 năm 1997)
  • Soulja Slim (mất ngày 26 tháng 11 năm 2003) — "Slow Motion" (Juvenile hợp tác với Soulja Slim) (7 tháng 11 năm 2004)
  • Static Major (mất ngày 25 tháng 2 năm 2008) — "Lollipop" (Lil Wayne hợp tác với Static Major) (3 tháng 5 năm 2008)
  • XXXTentacion (mất ngày 18 tháng 6 năm 2018) – "Sad!" (30 tháng 6 năm 2018)

Nguồn:[127]

Kỷ lục về độ tuổi[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • Louis Armstrong (62 năm, 279 ngày tuổi) là nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này với "Hello, Dolly!" vào ngày 9 tháng 5 năm 1964.
  • Cher (52 năm, 297 ngày tuổi) là nữ nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Bà thiết lập kỷ lục này với "Believe" vào ngày 13 tháng 3 năm 1999.
  • Michael Jackson (11 năm, 155 ngày tuổi) là nghệ sĩ nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này, dưới tư cách là thành viên của the Jackson 5, với "I Want You Back" vào ngày 31 tháng 1 năm 1970.
  • Stevie Wonder (13 năm, 89 ngày tuổi) là nghệ sĩ đơn ca nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này với "Fingertips Pt. 2" vào ngày 10 tháng 8 năm 1963.
  • Little Peggy March (15 năm, 50 ngày tuổi) là nghệ sĩ nữ nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Bà thiết lập kỷ lục này với "I Will Follow Him" vào ngày 27 tháng 4 năm 1963.
  • Tony Bennett, khi đó 85 năm, 59 ngày tuổi, là nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng xuất hiện trên Hot 100, với "Body and Soul", song ca với Amy Winehouse, đạt vị trí thứ 87 vào ngày 1 tháng 10 năm 2011.
  • Nghệ sĩ người Pháp Jordy Lemoine (5 năm, 156 ngày tuổi) là nghệ sĩ nhỏ tuổi nhất từng xuất hiện trên Hot 100, với "Dur dur d'être bébé! (It's Tough to Be a Baby)", khi đó mang nghệ danh Jordy, xuất hiện trên bảng xếp hạng vào ngày 19 tháng 6 năm 1993.[128][129]

Kỷ lục về khoảng cách[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • Khoảng cách dài nhất giữa những đĩa đơn quán quân của một nghệ sĩ là 24 năm, 355 ngày của Cher. Đĩa đơn "Believe" của cô đạt hạng nhất vào ngày 13 tháng 3 năm 1999, lần đầu tiên kể từ đĩa đơn quán quân gần nhất của cô "Dark Lady" vào ngày 23 tháng 3 năm 1974.
  • Cher còn giữ kỷ lục về khoảng cách giữa đĩa đơn quán quân đầu tiên và gần nhất trên Hot 100 từ trước đến nay: 33 năm, 232 ngày (từ "I Got You Babe" của Sonny & Cher ngày 14 tháng 8 năm 1965 đến tuần cuối ở hạng nhất của "Believe" ngày 3 tháng 4 năm 1999).
  • Kỷ lục về khoảng cách chờ đợi dài nhất giữa đĩa đơn xuất hiện đầu tiên trên Hot 100 đến đĩa đơn quán quân đầu tiên thuộc về Santana, với 30 năm kể từ lần đầu tiên ông xuất hiện trên Hot 100 với "Jingo" (25 tháng 10 năm 1969) và tuần đầu tiên trong số 12 tuần ở hạng nhất với "Smooth," hợp tác với Rob Thomas (23 tháng 10 năm 1999).

Thành tựu của album[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều đĩa đơn quán quân nhất từ một album[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩAlbumNămSố lượng đĩa đơn
đĩa đơn
Michael Jackson Bad 1987 5
Katy Perry Teenage Dream 2010
Nhiều nghệ sĩ Saturday Night Fever 1977 4
Whitney Houston Whitney 1987
George Michael Faith
Paula Abdul Forever Your Girl 1988
Janet Jackson Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 1989
Mariah Carey Mariah Carey 1990
Usher Confessions 2004
Whitney Houston Whitney Houston 1985 3
Whitney George Michael 1986
Mariah Carey Usher 1995
Confessions Madonna 2006
True Blue Daydream 2009
Fergie The Dutchess 2010
The Black Eyed Peas 21 2011
The E.N.D 1989 2014
Rihanna LOUD 2015
Adele Taylor Swift 2020

Justin Bieber

  • Purpose
  • The Weeknd

After Hours [sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩAlbumNămSố lượng đĩa đơn
đĩa đơn
Michael Jackson Bad 1982 7
Katy Perry Teenage Dream 1984
Janet Jackson Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 1989
Mariah Carey Usher 2018
Michael Jackson Bad 1987 6
George Michael Faith
Janet Jackson Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 1993
Mariah Carey Teenage Dream 2010
Nhiều nghệ sĩ Saturday Night Fever 1983 5
Janet Jackson Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 1986
Mariah Carey Usher
Whitney George Michael
Faith Fore!
Whitney Houston Whitney 1987
Paula Abdul Forever Your Girl 1988
Bobby Brown Don't Be Cruel
New Kids on the Block Hangin' Tough
Bon Jovi New Jersey
Milli Vanilli Girl You Know It's True 1989
Nhiều nghệ sĩ † Waiting to Exhale 1995
Fergie The Dutchess 2006
The Black Eyed Peas The E.N.D. 2009
Taylor Swift 1989 2014

Nguồn:[132]

† Waiting to Exhale bao gồm những đĩa đơn top 10 của 5 nghệ sĩ khác nhau: "Exhale (Shoop Shoop)" và "Count on Me" bởi Whitney Houston (bài hát sau là bản song ca với CeCe Winans), "Not Gon' Cry" bởi Mary J. Blige, "Sittin' Up in My Room" bởi Brandy, and "Let It Flow" bởi Toni Braxton.

†† Teenage Dream: The Complete Confection là một phiên bản tái phát hành của album Teenage Dream của Katy Perry, và bao gồm thêm hai đĩa đơn khác lọt vào top 10, nâng tổng số cuối cùng của cô thành 8. Tuy nhiên, thành tích này không được tính vì những đĩa đơn từ phiên bản tái phát hành của một album và không phải từ bản gốc đều không được tính.[131]

Thành tựu của album khác[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 của Janet Jackson là album sở hữu nhiều đĩa đơn lọt vào top 5 nhất, với 7.[133]
  • Janet Jackson là nghệ sĩ có nhiều album với nhiều đĩa đơn top 5 hoặc top 10 nhất từ trước đến nay, với 3 album: Control, Janet Jackson's Rhythm Nation 1814, và janet.[134]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách đĩa đơn quán quân (Mỹ)
  • Kỷ lục của UK Singles Chart

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^“Hot 100 Anniversary: Find Out The Top Songs Of All Time”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.[liên kết hỏng] This contains the heading of the article only, no charts. “Hot 100 Anniversary: Find Out The Top Songs Of All Time”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.[liên kết hỏng] This contains the heading of the article only, no charts.
  2. ^This site contains the Hot 100's top 100 songs of all-time in the 50th anniversary edition in 2008. This site contains the Hot 100's top 100 songs of all-time in the 50th anniversary edition in 2008.
  3. ^“Hot 100 55th Anniversary Central”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015. “Hot 100 55th Anniversary Central”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  4. ^“Greatest Hot 100 Songs & Artists of All Time: Chubby Checker's 'The Twist' & The Beatles Reign”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016. “Greatest Hot 100 Songs & Artists of All Time: Chubby Checker's 'The Twist' & The Beatles Reign”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  5. ^“The Biggest Hits of All: The Hot 100's All-Time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018. “The Biggest Hits of All: The Hot 100's All-Time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  6. ^“Greatest of All Time: Hot 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018. “Greatest of All Time: Hot 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  7. ^“Greatest of All Time: Hot 100 Artists”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018. “Greatest of All Time: Hot 100 Artists”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  8. ^Trust, Gary (ngày 2 tháng 4 năm 2018). “The Longest-Leading Hot 100 No. 1s”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2018. Trust, Gary (ngày 2 tháng 4 năm 2018). “The Longest-Leading Hot 100 No. 1s”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2018.
  9. ^Letkemann, Jessica (ngày 15 tháng 11 năm 2012). “Biggest No. 2 Hits Ever: The Top 40 Hot 100 Tunes To Not Hit No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012. Letkemann, Jessica (ngày 15 tháng 11 năm 2012). “Biggest No. 2 Hits Ever: The Top 40 Hot 100 Tunes To Not Hit No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ abcdefghTrust, Gary (ngày 20 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Tops Billboard Hot 100 for Seventh Week, Ed Sheeran & Justin Bieber's 'I Don't Care' Debuts at No. 2”. Billboard. Nielsen Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.a b c d e f g h Trust, Gary (ngày 20 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Tops Billboard Hot 100 for Seventh Week, Ed Sheeran & Justin Bieber's 'I Don't Care' Debuts at No. 2”. Billboard. Nielsen Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ abcTrust, Gary (ngày 13 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Rules Billboard Hot 100 for Sixth Week; Shawn Mendes, Logic & Eminem Debut in Top Five”. Billboard. Nielsen Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.a b c Trust, Gary (ngày 13 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Rules Billboard Hot 100 for Sixth Week; Shawn Mendes, Logic & Eminem Debut in Top Five”. Billboard. Nielsen Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ abcdefghTrust, Gary (ngày 9 tháng 5 năm 2014). “Imagine Dragons' 'Radioactive' Ends Record Billboard Hot 100 Run”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.a b c d e f g h Trust, Gary (ngày 9 tháng 5 năm 2014). “Imagine Dragons' 'Radioactive' Ends Record Billboard Hot 100 Run”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
  13. ^Trust, Gary (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “Baauer's 'Harlem Shake' Debuts Atop Revamped Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013. Trust, Gary (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “Baauer's 'Harlem Shake' Debuts Atop Revamped Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
  14. ^Trust, Gary (ngày 3 tháng 9 năm 2014). “Taylor Swift's 'Shake It Off' Holds At No. 1 On Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014. Trust, Gary (ngày 3 tháng 9 năm 2014). “Taylor Swift's 'Shake It Off' Holds At No. 1 On Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
  15. ^Trust, Gary (ngày 8 tháng 9 năm 2015). “Justin Bieber Scores First Hot 100 No. 1 With Debut of 'What Do You Mean?'”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2015. Trust, Gary (ngày 8 tháng 9 năm 2015). “Justin Bieber Scores First Hot 100 No. 1 With Debut of 'What Do You Mean?'”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2015.
  16. ^Trust, Gary (ngày 2 tháng 11 năm 2015). “Adele Says 'Hello' to No. 1 Hot 100 Debut; First Song to Sell 1 Million Downloads in a Week”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015. Trust, Gary (ngày 2 tháng 11 năm 2015). “Adele Says 'Hello' to No. 1 Hot 100 Debut; First Song to Sell 1 Million Downloads in a Week”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015.
  17. ^Trust, Gary (ngày 8 tháng 2 năm 2016). “Zayn's 'Pillowtalk' Debuts at No. 1 on Hot 100'”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016. Trust, Gary (ngày 8 tháng 2 năm 2016). “Zayn's 'Pillowtalk' Debuts at No. 1 on Hot 100'”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  18. ^Trust, Gary (ngày 16 tháng 5 năm 2016). “Justin Timberlake Debuts at No. 1 on Hot 100 With 'Can't Stop the Feeling!'”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016. Trust, Gary (ngày 16 tháng 5 năm 2016). “Justin Timberlake Debuts at No. 1 on Hot 100 With 'Can't Stop the Feeling!'”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  19. ^“Ed Sheeran Debuts Atop Hot 100 With 'Shape of You' & in Top 10 With 'Castle on the Hill'”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017. “Ed Sheeran Debuts Atop Hot 100 With 'Shape of You' & in Top 10 With 'Castle on the Hill'”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
  20. ^“DJ Khaled's All-Star 'I'm the One' Debuts at No. 1 on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017. “DJ Khaled's All-Star 'I'm the One' Debuts at No. 1 on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  21. ^“Here Are the 34 Hits That Have Debuted at No. 1 On the Hot 100”. Billboard. Billboard Music. ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019. “Here Are the 34 Hits That Have Debuted at No. 1 On the Hot 100”. Billboard. Billboard Music. ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
  22. ^Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “T.I. Maintains No. 1 Album While Britney Spears Zooms to No. 1 on the Hot 100”. Billboard magazine. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2008. Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “T.I. Maintains No. 1 Album While Britney Spears Zooms to No. 1 on the Hot 100”. Billboard magazine. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2008.
  23. ^Silvio Pietroluongo (28 tháng 1 năm 2009). “Kelly Clarkson Breaks Record For Hot 100 Jump”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2009. Silvio Pietroluongo (28 tháng 1 năm 2009). “Kelly Clarkson Breaks Record For Hot 100 Jump”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2009.
  24. ^Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “T.I.'s 'Paper Trail' Leads To No. 1 On The Billboard 200”. Billboard magazine. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2008. Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “T.I.'s 'Paper Trail' Leads To No. 1 On The Billboard 200”. Billboard magazine. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2008.
  25. ^Pietroluongo, Silvio (ngày 11 tháng 2 năm 2009). “Eminem's 'Bottle' Breaks Digital Record”. Billboard magazine. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009. Pietroluongo, Silvio (ngày 11 tháng 2 năm 2009). “Eminem's 'Bottle' Breaks Digital Record”. Billboard magazine. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009.
  26. ^Trust, Gary (ngày 5 tháng 9 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Leaps to No. 1 on Hot 100 With Top Streaming & Sales Week of 2017”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017. Trust, Gary (ngày 5 tháng 9 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Leaps to No. 1 on Hot 100 With Top Streaming & Sales Week of 2017”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  27. ^Trust, Gary (ngày 22 tháng 8 năm 2012). “Taylor Swift Scores First-Ever No. 1 on Billboard Hot 100 With 'Never'”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012. Trust, Gary (ngày 22 tháng 8 năm 2012). “Taylor Swift Scores First-Ever No. 1 on Billboard Hot 100 With 'Never'”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012.
  28. ^Pietroluongo, Silvio (ngày 27 tháng 8 năm 2008). “T.I. Sets New Record With Hot 100 No. 1 Jump”. Billboard magazine. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2008. Pietroluongo, Silvio (ngày 27 tháng 8 năm 2008). “T.I. Sets New Record With Hot 100 No. 1 Jump”. Billboard magazine. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2008.
  29. ^Pietroluongo, Silvio (ngày 3 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's 'What's My Name?' Rockets to No. 1 on Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010. Pietroluongo, Silvio (ngày 3 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's 'What's My Name?' Rockets to No. 1 on Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
  30. ^Silvio Pietroluongo (ngày 18 tháng 2 năm 2009). “Flo Rida Topples Single-Week Download Mark”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2009. Silvio Pietroluongo (ngày 18 tháng 2 năm 2009). “Flo Rida Topples Single-Week Download Mark”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2009.
  31. ^Pietroluongo, Silvio (ngày 14 tháng 5 năm 2008). “Rihanna's 'Bow' Soars 52 Spots To Lead Hot 100”. Billboard magazine. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008. Pietroluongo, Silvio (ngày 14 tháng 5 năm 2008). “Rihanna's 'Bow' Soars 52 Spots To Lead Hot 100”. Billboard magazine. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
  32. ^Pietroluongo, Silvio (ngày 10 tháng 3 năm 2010). “Taio Cruz Cruises To Record No. 1 Jump on Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2010. Pietroluongo, Silvio (ngày 10 tháng 3 năm 2010). “Taio Cruz Cruises To Record No. 1 Jump on Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2010.
  33. ^“Taylor Swift's 'Bad Blood' Blasts to No. 1 on Hot 100”. “Taylor Swift's 'Bad Blood' Blasts to No. 1 on Hot 100”.
  34. ^ abcdefTrust, Gary (ngày 6 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Tops Billboard Hot 100 For Fifth Week, Taylor Swift's 'Me!' Vaults to No. 2”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.a b c d e f Trust, Gary (ngày 6 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Tops Billboard Hot 100 For Fifth Week, Taylor Swift's 'Me!' Vaults to No. 2”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
  35. ^“Hot 100: Week of ngày 7 tháng 2 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 7 tháng 2 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  36. ^“Hot 100: Week of ngày 25 tháng 10 năm 2008 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 25 tháng 10 năm 2008 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  37. ^“Hot 100: Week of ngày 7 tháng 4 năm 2007 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 7 tháng 4 năm 2007 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  38. ^“Hot 100: Week of ngày 14 tháng 10 năm 2006 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 14 tháng 10 năm 2006 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  39. ^Trust, Gary (ngày 26 tháng 10 năm 2011). “Adele's 'Someone Like You' Holds No. 1 on Hot 100 for Fifth Week; Rihanna, Drake on the Rise”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011. Trust, Gary (ngày 26 tháng 10 năm 2011). “Adele's 'Someone Like You' Holds No. 1 on Hot 100 for Fifth Week; Rihanna, Drake on the Rise”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011.
  40. ^“Hot 100: Week of ngày 10 tháng 10 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 10 tháng 10 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  41. ^“Hot 100: Week of ngày 14 tháng 3 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 14 tháng 3 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  42. ^Trust, Gary (ngày 21 tháng 8 năm 2013). “Robin Thicke No. 1, Katy Perry No. 2 On Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013. Trust, Gary (ngày 21 tháng 8 năm 2013). “Robin Thicke No. 1, Katy Perry No. 2 On Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  43. ^“Hot 100: Week of ngày 11 tháng 2 năm 2006 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 11 tháng 2 năm 2006 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  44. ^“Hot 100: Week of ngày 22 tháng 9 năm 2007 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 22 tháng 9 năm 2007 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  45. ^Trust, Gary (ngày 27 tháng 2 năm 2017). “Ed Sheeran's 'Shape of You' Leads Hot 100 for Fifth Week”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017. Trust, Gary (ngày 27 tháng 2 năm 2017). “Ed Sheeran's 'Shape of You' Leads Hot 100 for Fifth Week”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
  46. ^Trust, Gary (ngày 13 tháng 3 năm 2017). “Ed Sheeran Stays Atop Hot 100, Clean Bandit Bounds to Top 10”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017. Trust, Gary (ngày 13 tháng 3 năm 2017). “Ed Sheeran Stays Atop Hot 100, Clean Bandit Bounds to Top 10”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  47. ^Trust, Gary (4 tháng 8 năm 2009). “Backwards Bullets: This Week In Charts 1996”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2009. Trust, Gary (4 tháng 8 năm 2009). “Backwards Bullets: This Week In Charts 1996”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2009.
  48. ^Trust, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2014). “John Legend's 'All Of Me' Tops Hot 100, Ariana Grande Debuts At No. 3”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014. Trust, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2014). “John Legend's 'All Of Me' Tops Hot 100, Ariana Grande Debuts At No. 3”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014.
  49. ^Whitburn, Joel (1998). Billboard Top 10 Charts 1958-1997. Menomonee Falls, WI, USA: Record Research. tr. 762. ISBN 0-89820-127-6. Whitburn, Joel (1998). Billboard Top 10 Charts 1958-1997. Menomonee Falls, WI, USA: Record Research. tr. 762. ISBN 0-89820-127-6.
  50. ^“Hot 100: Week of ngày 23 tháng 7 năm 2011 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 23 tháng 7 năm 2011 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  51. ^“Hot 100: Week of ngày 2 tháng 1 năm 2016 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015. “Hot 100: Week of ngày 2 tháng 1 năm 2016 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
  52. ^“Hot 100: Week of ngày 26 tháng 7 năm 2014 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 26 tháng 7 năm 2014 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  53. ^“Hot 100: Week of ngày 23 tháng 6 năm 2012 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 23 tháng 6 năm 2012 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  54. ^“Hot 100: Week of ngày 20 tháng 10 năm 2018”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018. “Hot 100: Week of ngày 20 tháng 10 năm 2018”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  55. ^“Hot 100: Week of ngày 5 tháng 3 năm 2011 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 5 tháng 3 năm 2011 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  56. ^“Hot 100: Week of ngày 27 tháng 3 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 27 tháng 3 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  57. ^“Hot 100: Week of ngày 16 tháng 10 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2010. “Hot 100: Week of ngày 16 tháng 10 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2010.
  58. ^“Hot 100: Week of ngày 9 tháng 8 năm 2008 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 9 tháng 8 năm 2008 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  59. ^“Hot 100: Week of ngày 20 tháng 2 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. “Hot 100: Week of ngày 20 tháng 2 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  60. ^Hot 100. Billboard. ngày 5 tháng 6 năm 1982. tr. 68. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. Hot 100. Billboard. ngày 5 tháng 6 năm 1982. tr. 68. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  61. ^Trust, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2010). “Ask Billboard: Records About Records”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010. Trust, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2010). “Ask Billboard: Records About Records”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  62. ^ abcdTrust, Gary (ngày 7 tháng 1 năm 2019). “Halsey's 'Without Me' Tops Billboard Hot 100, Becoming Her First No. 1 as a Lead Artist”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.a b c d Trust, Gary (ngày 7 tháng 1 năm 2019). “Halsey's 'Without Me' Tops Billboard Hot 100, Becoming Her First No. 1 as a Lead Artist”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  63. ^ abTrust, Gary (ngày 30 tháng 3 năm 2014). “Ask Billboard: Lady Gaga's Biggest Hot 100 Hits”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.a b Trust, Gary (ngày 30 tháng 3 năm 2014). “Ask Billboard: Lady Gaga's Biggest Hot 100 Hits”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
  64. ^“US Singles Top 100 (ngày 30 tháng 8 năm 2008)”. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014. “US Singles Top 100 (ngày 30 tháng 8 năm 2008)”. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.
  65. ^“US Singles Top 100 (ngày 13 tháng 11 năm 2010)”. ngày 4 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2010. “US Singles Top 100 (ngày 13 tháng 11 năm 2010)”. ngày 4 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2010.
  66. ^“US Singles Top 100 (ngày 14 tháng 12 năm 2013)”. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014. “US Singles Top 100 (ngày 14 tháng 12 năm 2013)”. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.
  67. ^“US Singles Top 100 (ngày 16 tháng 1 năm 2016)”. ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016. “US Singles Top 100 (ngày 16 tháng 1 năm 2016)”. ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  68. ^“US Singles Top 100 (ngày 12 tháng 1 năm 2019)”. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019. “US Singles Top 100 (ngày 12 tháng 1 năm 2019)”. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  69. ^Trust, Gary. “Chart Beat Chat”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012. Trust, Gary. “Chart Beat Chat”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  70. ^“Originals and Covers Both that hit Number One”. Billboard. Retro Hits. 2000. Bản gốc lưu trữ Tháng 2 3, 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012. “Originals and Covers Both that hit Number One”. Billboard. Retro Hits. 2000. Bản gốc lưu trữ Tháng 2 3, 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
  71. ^“Cover Me: Same Songs to Hit No. 1 By Two Different Artists”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012. “Cover Me: Same Songs to Hit No. 1 By Two Different Artists”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  72. ^Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013. Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  73. ^Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013. Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  74. ^Trust, Gary (ngày 17 tháng 6 năm 2010). “Say Say Say ranks as Michael Jackson's Biggest Billboard Hit”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013. Trust, Gary (ngày 17 tháng 6 năm 2010). “Say Say Say ranks as Michael Jackson's Biggest Billboard Hit”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  75. ^Lipshutz, Jason (ngày 28 tháng 4 năm 2014). “Top 40 Girl Group Songs Of All Time”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015. Lipshutz, Jason (ngày 28 tháng 4 năm 2014). “Top 40 Girl Group Songs Of All Time”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  76. ^Caulfield, Keith (ngày 16 tháng 8 năm 2013). “Madonna's 40 Biggest Billboard Hits”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013. Caulfield, Keith (ngày 16 tháng 8 năm 2013). “Madonna's 40 Biggest Billboard Hits”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
  77. ^Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013. Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  78. ^Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013. Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  79. ^Trust, Gary (ngày 17 tháng 6 năm 2010). “Say Say Say ranks as Michael Jackson's Biggest Billboard Hit”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013. Megill, Carl (ngày 28 tháng 2 năm 2011). “Top 20 Janet Jackson Hits”. Yahoo Contributor Network. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2013.
  80. ^Lipshutz, Jason (ngày 28 tháng 4 năm 2014). “Top 40 Girl Group Songs Of All Time”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.a b c d e f g Staff, Billboard (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary By The Numbers: Top 100 Artists, Most No. 1s, Biggest No. 2s, & More”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
  81. ^Caulfield, Keith (ngày 16 tháng 8 năm 2013). “Madonna's 40 Biggest Billboard Hits”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.a b “Elvis's Top 40 Hits”. washingtonpost.com. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  82. ^Trust, Gary (ngày 22 tháng 2 năm 2016). “Rihanna & Drake Rise to No. 1 on Hot 100 With 'Work'”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016. Trust, Gary (ngày 22 tháng 2 năm 2016). “Rihanna & Drake Rise to No. 1 on Hot 100 With 'Work'”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
  83. ^Trust, Gary (ngày 18 tháng 4 năm 2016). “Rihanna Rules Hot 100, Desiigner's 'Panda' Pushes to No. 2 & Justin Bieber Makes History”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016. Trust, Gary (ngày 18 tháng 4 năm 2016). “Rihanna Rules Hot 100, Desiigner's 'Panda' Pushes to No. 2 & Justin Bieber Makes History”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  84. ^Bronson, Fred (ngày 10 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat”. Billboard magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2008. Bronson, Fred (ngày 10 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat”. Billboard magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2008.
  85. ^ abBronson, Fred (ngày 19 tháng 8 năm 2011). “How Katy Perry's Hot 100 Record Stacks-Up Against The Beatles, Elvis, Michael, Mariah & Whitney Summit”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.a b Bronson, Fred (ngày 19 tháng 8 năm 2011). “How Katy Perry's Hot 100 Record Stacks-Up Against The Beatles, Elvis, Michael, Mariah & Whitney Summit”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
  86. ^[1] Lưu trữ 2012-02-07 tại Wayback Machine [1] Lưu trữ 2012-02-07 tại Wayback Machine
  87. ^“The Bee Gees Biography | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum”. Rockhall.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015. “The Bee Gees Biography | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum”. Rockhall.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  88. ^“The Supremes Biography | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum”. Rockhall.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015. “The Supremes Biography | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum”. Rockhall.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  89. ^Trust, Gary (ngày 17 tháng 8 năm 2011). “Katy Perry Ties Michael Jackson's Historic Hot 100 Record Summit”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012. Trust, Gary (ngày 17 tháng 8 năm 2011). “Katy Perry Ties Michael Jackson's Historic Hot 100 Record Summit”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  90. ^ ab“Mariah Carey Biography - Made Chart-Topping Entrance, Mixed Musical Styles, Life Took a Turn, Selected works - Album, Single, Columbia, and Artist - JRank Articles”. Biography.jrank.org. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.a b “Mariah Carey Biography - Made Chart-Topping Entrance, Mixed Musical Styles, Life Took a Turn, Selected works - Album, Single, Columbia, and Artist - JRank Articles”. Biography.jrank.org. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  91. ^Whitburn, Joel (2007). “Top Pop Singles 1955–2006”. Record Research. tr. 669–674. ISBN 978-0-89820-172-7. Whitburn, Joel (2007). “Top Pop Singles 1955–2006”. Record Research. tr. 669–674. ISBN 978-0-89820-172-7.
  92. ^“Drake's 'One Dance' No. 1 on Hot 100 for Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016. “Drake's 'One Dance' No. 1 on Hot 100 for Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
  93. ^Lamb, Bill. “Top 100 Pop Songs 2000”. About.com. About Entertainment. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015. Lamb, Bill. “Top 100 Pop Songs 2000”. About.com. About Entertainment. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  94. ^Kurp, Josh (ngày 6 tháng 10 năm 2014). “The 7 Billboard Hot 100 Milestones That Will (Probably) Never Be Broken”. UPROXX Music. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015. Kurp, Josh (ngày 6 tháng 10 năm 2014). “The 7 Billboard Hot 100 Milestones That Will (Probably) Never Be Broken”. UPROXX Music. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
  95. ^Trust, Gary (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “This Week In Billboard Chart History: Aerosmith Ascends To No. 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015. Trust, Gary (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “This Week In Billboard Chart History: Aerosmith Ascends To No. 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
  96. ^“Number One Trivia: Artist With The Most #1's In The Same Calendar Year”. Billboard. Retro Hits. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012. “Number One Trivia: Artist With The Most #1's In The Same Calendar Year”. Billboard. Retro Hits. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  97. ^Pietroluongo, Silvio (ngày 25 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's 'Only Girl' Rebounds to No. 1 on Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2010. Pietroluongo, Silvio (ngày 25 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's 'Only Girl' Rebounds to No. 1 on Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2010.
  98. ^“George Michael Album & Song Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012. “George Michael Album & Song Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
    • “Billboard Hot 100: Week of ngày 2 tháng 1 năm 1988”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  99. ^Bronson, Fred (ngày 3 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat: Fred discusses chart action on Mariah Carey/Madonna/Elvis Presley, James Brown, Fantasia and more!”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. Until this week, Presley and Madonna were tied with 36 top 10 hits in the rock era, the highest total for any artist. Bronson, Fred (ngày 3 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat: Fred discusses chart action on Mariah Carey/Madonna/Elvis Presley, James Brown, Fantasia and more!”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. Until this week, Presley and Madonna were tied with 36 top 10 hits in the rock era, the highest total for any artist.
  100. ^ abcTrust, Gary (ngày 9 tháng 7 năm 2018). “Drake Claims 7 of Hot 100's Top 10, Breaking the Beatles' Record, As 'Nice For What' Returns to No. 1 For Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.a b c Trust, Gary (ngày 9 tháng 7 năm 2018). “Drake Claims 7 of Hot 100's Top 10, Breaking the Beatles' Record, As 'Nice For What' Returns to No. 1 For Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  101. ^Trust, Gary (ngày 16 tháng 4 năm 2018). “Drake Dethrones Himself Atop Billboard Hot 100, as 'Nice for What' Debuts at No. 1, Replacing 'God's Plan'”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018. Trust, Gary (ngày 16 tháng 4 năm 2018). “Drake Dethrones Himself Atop Billboard Hot 100, as 'Nice for What' Debuts at No. 1, Replacing 'God's Plan'”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.
  102. ^Trust, Gary (ngày 18 tháng 12 năm 2017). “Mariah Carey's 'All I Want for Christmas Is You' Hits Hot 100's Top 10 for First Time, 'Perfect' Still No. 1”. billboard.com. Billboard Magazine. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018. Trust, Gary (ngày 18 tháng 12 năm 2017). “Mariah Carey's 'All I Want for Christmas Is You' Hits Hot 100's Top 10 for First Time, 'Perfect' Still No. 1”. billboard.com. Billboard Magazine. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  103. ^ “Janet Jackson Hot 100 Chart History”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019. “Janet Jackson Hot 100 Chart History”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  104. ^Trust, Gary (ngày 11 tháng 2 năm 2015). “Rihanna, Kanye West, Paul McCartney & Ellie Goulding Hit Hot 100's Top 10; Mark Ronson, Bruno Mars Still No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015. Trust, Gary (ngày 11 tháng 2 năm 2015). “Rihanna, Kanye West, Paul McCartney & Ellie Goulding Hit Hot 100's Top 10; Mark Ronson, Bruno Mars Still No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  105. ^ abTrust, Gary (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Justin Bieber Replaces Himself at No. 1 on Hot 100 With 'Love Yourself'”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.a b Trust, Gary (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Justin Bieber Replaces Himself at No. 1 on Hot 100 With 'Love Yourself'”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
  106. ^“The Chainsmokers Hold Atop Hot 100, Shawn Mendes Hits Top 10”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. “The Chainsmokers Hold Atop Hot 100, Shawn Mendes Hits Top 10”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016.
  107. ^“The Chainsmokers & Halsey Lead Hot 100 & Rihanna Returns to Top 10, Fueled by VMAs Gains”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 6 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016. “The Chainsmokers & Halsey Lead Hot 100 & Rihanna Returns to Top 10, Fueled by VMAs Gains”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 6 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  108. ^“Drake & Rihanna's 'Too Good' Hits New Heights on Hot 100”. “Drake & Rihanna's 'Too Good' Hits New Heights on Hot 100”.
  109. ^ abcdefZellner, Xander (ngày 30 tháng 4 năm 2018). “Ariana Grande Scores 9th Billboard Hot 100 Top 10 With 'No Tears Left to Cry'”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.a b c d e f Zellner, Xander (ngày 30 tháng 4 năm 2018). “Ariana Grande Scores 9th Billboard Hot 100 Top 10 With 'No Tears Left to Cry'”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  110. ^Zellner, Xander. “Lil Wayne Charts 22 Songs From 'Tha Carter V' on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. Zellner, Xander. “Lil Wayne Charts 22 Songs From 'Tha Carter V' on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  111. ^https://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/8491989/elvis-presley-highest-charting-hot-100-hit-since-1978-blue-christmas-debut https://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/8491989/elvis-presley-highest-charting-hot-100-hit-since-1978-blue-christmas-debut
  112. ^“Nicki Minaj Hot 100 Chart History”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018. “Nicki Minaj Hot 100 Chart History”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  113. ^ abcdefTrust, Gary; Zellner, Xander (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “Kanye West Debuts All 7 Songs From 'Ye' in Billboard Hot 100's Top 40”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2018.a b c d e f Trust, Gary; Zellner, Xander (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “Kanye West Debuts All 7 Songs From 'Ye' in Billboard Hot 100's Top 40”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2018.
  114. ^ abcTrust, Gary (ngày 22 tháng 6 năm 2018). “Hot 100 Chart Moves: Taylor Swift's 'Delicate' Becomes Second Radio Songs Top 10 From 'Reputation'”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.a b c Trust, Gary (ngày 22 tháng 6 năm 2018). “Hot 100 Chart Moves: Taylor Swift's 'Delicate' Becomes Second Radio Songs Top 10 From 'Reputation'”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.
  115. ^ abcdeTrust, Gary (ngày 5 tháng 11 năm 2018). “Nicki Minaj Makes History as First Woman With 100 Appearances on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.a b c d e Trust, Gary (ngày 5 tháng 11 năm 2018). “Nicki Minaj Makes History as First Woman With 100 Appearances on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  116. ^Trust, Gary (ngày 8 tháng 10 năm 2018). “Maroon 5 & Cardi B's 'Girls Like You' Leads Hot 100 for Third Week, Lil Wayne Is First to Debut Two Songs in Top Five”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. Trust, Gary (ngày 8 tháng 10 năm 2018). “Maroon 5 & Cardi B's 'Girls Like You' Leads Hot 100 for Third Week, Lil Wayne Is First to Debut Two Songs in Top Five”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  117. ^“Taylor Swift Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019. “Taylor Swift Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  118. ^“Nicki Minaj Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019. “Nicki Minaj Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  119. ^“Kanye West Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019. “Kanye West Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  120. ^“Chris Brown Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019. “Chris Brown Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  121. ^“Future Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019. “Future Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  122. ^“Eminem Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019. “Eminem Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  123. ^“Justin Bieber Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019. “Justin Bieber Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  124. ^Trust, Gary (ngày 27 tháng 12 năm 2016). “Drake Ties Lil Wayne for Most Hot 100 Hits Among Soloists”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016. Trust, Gary (ngày 27 tháng 12 năm 2016). “Drake Ties Lil Wayne for Most Hot 100 Hits Among Soloists”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  125. ^Trust, Gary (ngày 21 tháng 9 năm 2015). “The Weeknd Replaces Himself Atop Hot 100 as 'The Hills' Hits No. 1”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015. Trust, Gary (ngày 21 tháng 9 năm 2015). “The Weeknd Replaces Himself Atop Hot 100 as 'The Hills' Hits No. 1”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  126. ^Trust, Gary (ngày 19 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift Makes Hot 100 History With 'Blank Space'”. Billboard.com. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014. Trust, Gary (ngày 19 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift Makes Hot 100 History With 'Blank Space'”. Billboard.com. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014.
  127. ^Trust, Gary (ngày 25 tháng 6 năm 2018). “XXXTentacion's 'Sad!' Vaults From No. 52 to No. 1 on Billboard Hot 100 Following Rapper/Singer's Death”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018. Trust, Gary (ngày 25 tháng 6 năm 2018). “XXXTentacion's 'Sad!' Vaults From No. 52 to No. 1 on Billboard Hot 100 Following Rapper/Singer's Death”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  128. ^Bronson, Fred (ngày 11 tháng 1 năm 2012). “Blue Ivy Carter, Jay-Z and Beyonce's Daughter, Becomes Youngest Person Ever to Appear on a Billboard Chart”. Billboard.biz. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014. Bronson, Fred (ngày 11 tháng 1 năm 2012). “Blue Ivy Carter, Jay-Z and Beyonce's Daughter, Becomes Youngest Person Ever to Appear on a Billboard Chart”. Billboard.biz. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014.
  129. ^Whitburn, Joel (2009). Top Pop Singles 12th Edition. Record Research. tr. 515. ISBN 0-89820-180-2. Whitburn, Joel (2009). Top Pop Singles 12th Edition. Record Research. tr. 515. ISBN 0-89820-180-2.
  130. ^Trust, Gary (ngày 31 tháng 5 năm 2015). “Ask Billboard: Is Taylor Swift's '1989' the Next 'Teenage Dream'?”. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015. Trust, Gary (ngày 31 tháng 5 năm 2015). “Ask Billboard: Is Taylor Swift's '1989' the Next 'Teenage Dream'?”. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  131. ^ ab“Katy Perry - Chart history - Billboard”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.a b “Katy Perry - Chart history - Billboard”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.
  132. ^Anderson, Trevor (ngày 28 tháng 10 năm 2015). “Taylor Swift's '1989' and Other Albums With Five Top 10 Hits (or More)”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015. Anderson, Trevor (ngày 28 tháng 10 năm 2015). “Taylor Swift's '1989' and Other Albums With Five Top 10 Hits (or More)”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  133. ^Partridge, Kenneth (ngày 18 tháng 9 năm 2014). “Janet Jackson's 'Rhythm Nation 1814' Revisited By Jimmy Jam & Terry Lewis: Track-by-Track Review”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015. Partridge, Kenneth (ngày 18 tháng 9 năm 2014). “Janet Jackson's 'Rhythm Nation 1814' Revisited By Jimmy Jam & Terry Lewis: Track-by-Track Review”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
  134. ^“Taylor Swift's 1989 and Other Albums With Five Top 10 Hits or More - Billboard”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017. “Taylor Swift's 1989 and Other Albums With Five Top 10 Hits or More - Billboard”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn][sửa | sửa mã nguồn]

  • Fred Bronson's Billboard Book of Number 1 Hits, 5th Edition (ISBN 0-8230-7677-6)
  • Christopher G. Feldman The Billboard Book of No. 2 Singles (ISBN 0-8230-7695-4)
  • Joel Whitburn's Top Pop Singles 1955-2002 (ISBN 0-89820-155-1)
  • Joel Whitburn Presents the Billboard Pop Charts, 1955-1959 (ISBN 0-89820-092-X)
  • Joel Whitburn Presents the Billboard Hot 100 Charts: The Sixties (ISBN 0-89820-074-1)
  • Joel Whitburn Presents the Billboard Hot 100 Charts: The Seventies (ISBN 0-89820-076-8)
  • Joel Whitburn Presents the Billboard Hot 100 Charts: The Eighties (ISBN 0-89820-079-2)
  • Joel Whitburn Presents the Billboard Hot 100 Charts: The Nineties (ISBN 0-89820-137-3)
  • Thông tin tham khảo có thể kiểm tra tại Trang lưu trữ của Billboard