Anova có bao nhiêu dạng trong lean six sigma năm 2024
Six Sigma về cơ bản là việc áp dụng các công thức và phương pháp thống kê để loại bỏ các khuyết tật, sự biến đổi trong một sản phẩm hoặc một quy trình. Bài viết dưới đây sẽ nói rõ hơn về Phương pháp 6 Sigma & Công thức tính 6 Sigma. Show PHƯƠNG PHÁP 6 SIGMA LÀ GÌ?Phương pháp tiếp cận 6 Sigma (Six Sigma) để cải tiến chất lượng đã có hơn 30 năm. Các công ty sử dụng Six Sigma tìm cách giảm lỗi và khuyết tật xuống còn 3,4 lỗi trên một triệu cơ hội, tương đương với tỷ lệ không có lỗi là 99,99966 phần trăm. Cha đẻ của Six Sigma là Bill Smith, người đã đặt ra thuật ngữ Six Sigma và triển khai nó trong Motorola vào những năm 1980. Phương pháp 6 SigmaCác doanh nghiệp áp dụng Six Sigma nỗ lực hết mình để cải tiến chất lượng liên tục. Six Sigma sử dụng các phương pháp thống kê và thực nghiệm để theo dõi các sai sót và sự khác biệt trong kết quả đầu ra của doanh nghiệp cũng như xác định nguyên nhân vấn đề. Căn cứ vào đó, doanh nghiệp tiến hành cải tiến các hoạt động để loại bỏ các sai sót. LỢI ÍCH CỦA PHƯƠNG PHÁP 6 SIGMAGiống như bất kỳ khái niệm quản lý-kinh doanh nào, Six Sigma có những ưu điểm và nhược điểm. Các công ty áp dụng thành công Six Sigma có thể thấy lợi nhuận tăng lên; các công ty thử nó và thất bại có thể mất vị thế. Những người ủng hộ nói rằng những lợi ích đối với quy trình Six Sigma khiến nó trở nên đáng giá hơn:
BÁO CÁO 6 SIGMA HAY CHỨNG CHỈ SIX SIGMA?6 Sigma không có báo cáo mà chỉ có chứng chỉ dành cho những người hoàn thành khóa học về công cụ này. Như trong võ thuật, Chứng chỉ được cấp phân thành nhiều loại đai Six Sigma được mã hóa theo màu sắc. Mỗi màu thể hiện một cấp độ kiến thức và kỹ năng mới trong Six Sigma.
CÔNG THỨC TÍNH 6 SIGMA
DPU = Sai sót / Tổng số đơn vị Ví dụ:
DPO = Sai sót / (Tổng số đơn vị * cơ hội trên mỗi đơn vị) Ví dụ:
Ví dụ:
(hoặc) DPMO = [ Sai sót / (Tổng số đơn vị * cơ hội trên mỗi đơn vị)] * 106 Ví dụ:
Ta có bảng các mức 6 Sigma như sau: Mức Sigma Số lỗi trên một triệu cơ hội Tỷ lệ mắc lỗi Một 690.000 lỗi 69% Hai 308.000 lỗi 30.8% Ba 66.800 lỗi 6.68% Bốn 6210 lỗi 0.621% Năm 230 lỗi 0.023% Sáu 3.4 lỗi 0.0003% Vẫn lấy ví dụ ở trên, ta có DPMO bằng 0.636, khi so sánh với bảng trên, quy trình đang được nhóm thực hiện chỉ có xếp hạng Sigma từ 3 đến 4. MỘT SỐ BIỂU ĐỒ 6 SIGMA KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP 6 SIGMA
Pareto là loại biểu đồ hình cột đặc trưng nhằm tách biệt các nguyên nhân then chốt khỏi các nguyên nhân khác giúp bạn tập trung vào chúng. Ví dụ, nếu bạn ghi nhận lỗi theo loại ngay khi gặp, biểu đồ Pareto chỉ ra các lỗi xuất hiện thường xuyên nhất để bạn hướng các nỗ lực cải tiến vào đúng vấn đề bạn đang gặp.
Biểu đồ histogram giúp bạn nắm bắt nhanh một tập hợp dữ liệu liên tục. Nó giúp bạn nhanh chóng nhận biết giá trị trung bình (Mean/median) và khoảng dao động của dữ liệu bạn có. Phần lớn dữ liệu nằm ở đâu? Ước tính giá trị nhỏ nhất và lớn nhất? Histogram cũng cho biết phân bố dữ liệu (data distribution) bình thường hay bất thường và giúp bạn nhận ra các điểm cá biệt (outliers) cần tiếp tục tìm hiểu.
Gần như mọi quy trình đều có giới hạn chấp nhận trên và dưới. Sản phẩm không thể quá lớn hoặc quá nhỏ, thời gian chờ đợi không thể kéo dài quá lâu. Phân tích năng lực xác định quy trình của bạn có đáp ứng được các tiêu chí kỹ thuật không, ở mức nào, và cho bạn biết cần làm gì để cải tiến một quy trình kém năng lực. Các tham số năng lực ghi nhận được bao gồm Cpk, Ppk, DPMO, và cấp độ Sigma.
ANOVA cho phép bạn phân tích nhiều hơn 2 số trung bình. Ví dụ bạn có thể dùng ANOVA để kiểm chứng xem sản lượng hoặc tỷ lệ lỗi giữa ba ca có như nhau không. Bạn cũng có thể dùng ANOVA để phân tích giá trị trung bình của nhiều biến số. Ví dụ bạn có thể cùng lúc khảo sát sản lượng/lỗi giữa ba ca và giữa hai nhà máy. Ngoái giá trị trung bình, ANOVA còn có thể chỉ ra khoảng dao động (Spread/Range/St.Dev.), các yếu tố tác động chính (Main effects) và sự tương tác giữa các yếu tố (Interaction).
Regression/Phân tích hồi quy hữu dụng trong việc xác định liệu có mối liên quan giữa kết quả (output) với một hoặc nhiều yếu tố đầu vào (input). Ví dụ, bạn có thể biết liệu có sự liên quan giữa chi phí tiếp thị và doanh thu. Nếu có mối liên quan, bạn có thể dùng phương trình hồi quy (regression equation) để mô tả mối liên quan đó và dự báo được kết quả tương lai (output) khi tăng/giảm inputs.
Biểu đồ kiểm soát phân biệt dao động do “nguyên nhân đặc biệt” với dao động tự nhiên chấp nhận được. Các biểu đồ này vẽ dữ liệu theo thời gian và cảnh báo khi có điểm dữ liệu ngoài vòng kiểm soát (out-of-control), nhờ đó bạn có thể nhận biết dao động bất thường và có biện pháp phù hợp khi cần thiết. |