[Bài toán nói về cuộc đời nhà toán học Đi – ô – phăng, lấy trong Hợp tuyển Hi Lạp – Cuốn sách gồm 46 bài toán về số,viết dưới dạng thơ trào phúng],
Thời thơ ấu của Đi – ô – phăng chiếm \[\dfrac{1}{6}\] cuộc đời
\[\dfrac{1}{{12}}\] cuộc đời tiếp theo là thời thanh niên sôi nổi
Thêm \[\dfrac{1}{7}\] cuộc đời nữa ông sống độc thân
Sau khi lập gia đình được \[5\] năm thì sinh một con trai
Nhưng số mệnh chỉ cho con sống bằng nửa đời cha
Ông đã từ trần \[4\] năm sau khi con mất
Đi – ô – phăng sống bao nhiêu tuổi, hãy tính cho ra?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
B1: Đặt số tuổi của ông Đi – ô – phăng là ẩn, đặt điều kiện cho ẩn
B2: Biểu diễn các đại lượng còn lại theo ẩn.
B3: Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng và giải phương trình đó.
B4: Kết luận [Kiểm tra nghiệm tìm được có thỏa mãn các điều kiện của ẩn không]
Lời giải chi tiết
Gọi \[x\] là số tuổi của ông Đi – ô – phăng [\[x\] nguyên dương]
Thời thơ ấu của ông: \[\dfrac{1}{6}x\]
Thời thanh niên là: \[\dfrac{1}{{12}}x\]
Thời gian sống độc thân là:\[\dfrac{1}{7}x\]
Thời gian lập gia đình đến khi có con và mất: \[5 + \dfrac{1}{2}x + 4\]
Ta có phương trình:
\[\dfrac{1}{6}x + \dfrac{1}{{12}}x + \dfrac{1}{7}x + 5 + \dfrac{1}{2}x + 4 = x\]
⇔\[\dfrac{{14x}}{{84}} + \dfrac{{7x}}{{84}} + \dfrac{{12x}}{{84}} + \dfrac{{420}}{{84}} + \dfrac{{42x}}{{84}} \]\[\,+ \dfrac{{336}}{{84}} = \dfrac{{84x}}{{84}}\]
⇔\[14x + 7x + 12x + 420 + 42x + 336 \]\[= 84x\]
⇔\[75x + 756 = 84x\]
⇔\[756=84x-75x\]
⇔\[9x = 756\]
⇔\[x=756:9\]
⇔\[x = 84\] [thỏa mãn]
Vậy nhà toán học Đi – ô – phăng thọ \[84\] tuổi.
Với Giải Toán 8 trang 26 Tập 2 trong Bài tập cuối chương 6 Toán lớp 8 Tập 2 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 8 trang 26.
Giải Toán 8 trang 26 Tập 2 Kết nối tri thức
Quảng cáo
Bài 6.41 trang 26 Toán 8 Tập 2: Tìm đa thức P trong các đẳng thức sau:
- P+1x+2=xx2−2x+4 ;
- P−4[x−2]x+2=16x−2;
- P.x−2x+3=x2−4x+4x2−9 ;
- P:x2−92x+4=x2−4x2+3x .
Lời giải:
- P+1x+2=xx2−2x+4
Suy ra P=xx2−2x+4−1x+2
\=x[x+2]−x2+2x−4[x2−2x+4][x+2]
\=x2+2x−x2+2x−4x3+8
\=4x−4x3+8.
Quảng cáo
- P−4[x−2]x+2=16x−2
Suy ra P=16x−2+4x−8x+2
\=16[x+2]+[4x−8][x−2][x−2][x+2]
\=16x+32+4x2−8x−8x+16[x−2][x+2]
\=4x2+48x2−4.
- P.x−2x+3=x2−4x+4x2−9
Suy ra P=x2−4x+4x2−9:x−2x+3
\=x2−4x+4x2−9.x+3x−2
\=[x−2]2[x+3][x+3][x−3][x−2]
\=x−2x−3.
- P:x2−92x+4=x2−4x2+3x
Suy ra P=x2−4x2+3x.x2−92x+4
\=[x−2][x+2][x+3][x−3]x[x+3].2[x+2]
\=[x−2][x−3]2x.
Quảng cáo
Bài 6.42 trang 26 Toán 8 Tập 2: Rút gọn các biểu thức sau:
- 23x+xx−1+6x2−42x[1−x] ;
- x3+11−x3+xx−1−x+1x2+x+1 ;
- 2x+2−21−x.x2−44x2−1 ;
- 1+x3−xx2+111−x−11−x2 .
Lời giải:
- 23x+xx−1+6x2−42x[1−x]
\=23x−x1−x+2[3x2−2]2x[1−x]
\=23x−x1−x+3x2−2x[1−x]
\=2[1−x]−x.3x+3[3x2−2]3x[1−x]
\=2−2x−3x2+9x2−63x[1−x]
\=6x2−2x−43x[1−x].
Quảng cáo
b]x3+11−x3+xx−1−x+1x2+x+1
\=x3+1[1−x][x2+x+1]−x1−x−x+1x2+x+1
\=x3+1−x[x2+x+1]−[1−x][x+1][1−x][x2+x+1]
\=x3+1−x3−x2−x−1+x2[1−x][x2+x+1]
\=−x1−x3=xx3−1.
- 2x+2−21−x.x2−44x2−1
\=2[1−x]−2[x+2][x+2][1−x].[x+2][x−2][2x−1][2x+1]
\=[−4x−2][x−2][1−x][2x−1][2x+1]
\=−2[2x+1][x−2][1−x][2x−1][2x+1]
\=−2x+4[1−x][2x−1]=2x−4x−12x−1.
- 1+x3−xx2+111−x−11−x2
\=1+x[x2−1]x2+1.11−x−11−x2
\=1+x[x2−1]x2+1.1+x−11−x2
\=1+−x2[x2−1][x2+1][x2−1]
\=1+−x2x2+1=x2+1−x2x2+1
\=1x2+1.
Bài 6.43 trang 26 Toán 8 Tập 2: Cho phân thức P=2x+1x+1 .
- Viết điều kiện xác định của P.
- Hãy viết P dưới dạng P=a−bx+1 , trong đó a, b là hai số nguyên dương.
- Với giá trị nguyên nào của x thì P có giá trị là số nguyên?
Lời giải:
- Điều kiện xác định của P là x + 1 ≠ 0 hay x ≠ –1.
- P=2x+1x+1=2[x+1]−1x+1=2[x+1]x+1−1x+1=2−1x+1 .
- Vì P=2−1x+1 nên 1x+1=2−P . Nếu x và P là số nguyên thì 1x+1 cũng là số nguyên, do đó x + 1 là ước của số 1 hay x + 1 ∈ {–1; 1}.
Do vậy x + 1 = – 1, suy ra x = – 2 hoặc x + 1 = 1, suy ra x = 0.
Vậy giá trị của P là số nguyên khi x = 0 hoặc x = – 2.
Bài 6.44 trang 26 Toán 8 Tập 2: Một xe ô tô đi từ Hà Nội đến Vinh với vận tốc 60 km/h và dự kiến sẽ đến Vinh sau 5 giờ xe chạy. Tuy nhiên, sau 223 giờ chạy với vận tốc 60 km/h, xe dừng nghỉ 20 phút. Sau khi dừng nghỉ, để đến Vinh đúng thời gian dự kiến, xe phải tăng vận tốc so với chặng đầu.
- Tính độ dài quãng đường Hà Nội – Vinh.
- Tính độ dài quãng đường còn lại sau khi dừng nghỉ.
- Cho biết ở chặng thứ hai xe tăng vận tốc thêm x [km/h]. Hãy viết biểu thức P biểu thị thời gian [tính bằng giờ] thực tế xe chạy hết chặng đường Hà Nội – Vinh.
- Tính giá trị của P lần lượt tại x = 5; x = 10; x = 15, từ đó cho biết ở chặng thứ hai [sau khi xe dừng nghỉ]:
– Nếu tăng vận tốc thêm 5 km/h thì xe đến Vinh muộn hơn dự kiến bao nhiêu giờ?
– Nếu tăng vận tốc thêm 10 km/h thì xe đến Vinh có đúng thời gian dự kiến không?
– Nếu tăng vận tốc thêm 15 km/h thì xe đến Vinh sớm hơn dự kiến bao nhiêu giờ?
Lời giải:
- Quãng đường Hà Nội – Vinh dài 5.60 = 300 [km].
- Trước khi dừng nghỉ, xe chạy trong 223=83 [giờ]
Chiều dài chặng đầu là 83.60=160 [km].
Chặng còn lại dài 300 – 160 = 140 [km].
- Nếu vận tốc tăng thêm x [km/h] thì vận tốc thực tế của xe chạy trên chặng sau là
60 + x [km/h].
Thời gian thực tế xe chạy chặng sau là 14060+x [giờ].
Thời gian xe chạy chặng đầu là 83 giờ, dừng nghỉ 20 phút = 2060=13 giờ.
Vì vậy thực tế xe chạy từ Hà Nội đến Vinh trong thời gian là:
P=83+13+14060+x=3+14060+x [giờ].
- Giá trị của P = 3 + 14060+x tại x = 5; x = 10; x = 15 được cho trong bảng sau:
x
5
10
15
P
3+14060+5=6713 3+14060+10=5 3+14060+15=7315
– Nếu tăng vận tốc thêm 5 km/h [tức là x = 5] thì thời gian chạy Hà Nội đến Vinh là 6713>5. Xe đến Vinh muộn hơn dự kiến là 6713−5=213 [giờ].
– Nếu tăng vận tốc thêm 10 km/h [tức là x = 10] thì thời gian chạy Hà Nội đến Vinh là 5 giờ nên xe đến Vinh đúng thời gian dự định.
– Nếu tăng vận tốc thêm 15 km/h [tức là x = 15] thì thời gian chạy Hà Nội đến Vinh là 7315