Các nhân tố cơ bản của thị trường là gì

a.Giá cả.

Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường của hàng hóa.Giá cả thị trường có những chức năng chủ yếu sau: [-] Chức năng thông tin :chức năng thông tin về giá cả cho người sản xuất biết được tình hình sản xuất trong các ngành,biết được tương quan cung-cầu,biết được sự khan hiếm với các hàng hóa, nhờ đó các nhà sản xuất có những quyết định thích hợp. [-] Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế : sự biến đổi về giá cả sẽ dẫn đên sự biến động của cung cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến biến đổi trong phân bổ các nguồn lực kinh tế. [-] Chức năng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật: để có thể cạnh tranh được về giá cả, buộc những người sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ngoài ra giá cả còn thực hiện chức năng phân phối lại.

Giá cả thị trường phụ thuộc vào các nhân tố:

Thứ 1 : Giá trị thị trường.

Giá trị thị trường là kết quả của sự san bằng các giá trị cá biệt của hàng hóa trong cùng một ngành thông qua cạnh tranh.Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn tới hình thành một giá trị xã hội trung bình .Tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của mỗi ngành mà giá trị thị trường có thể ứng với một trong ba trường hợp sau: [1] Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra trong điều kiện trung bình quyết định. [2] Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra trong điều kiện xấu quyết định.

[3] Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra trong điều kiện tốt quyết định.

Thứ hai, Giá trị của tiền .

Giá cả thị trường tỷ lệ thuận với giá trị thị trường của hàng hóa và tỷ lệ nghịch với giá trị [ hay sức mua của tiền ].Bởi vậy khi giá trị thị trường của hàng hóa không đổi thì giá cả của hàng hóa vẫn có thể thay đổi do giá trị của tiền tăng lên hoặc giảm xuống.

Thứ ba, Cung và cầu .

Trong nền kinh tế thị trường, cung và cầu là những lực lượng hoạt động trên thị trường. Giữa cung và cầu tồn tại một mối quan hệ biện chứng ;sự tác động giữa chúng hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường .

Thư tư : cạnh tranh trên thị trường.

Trong kinh tế thị trường các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích kinh tế của bản thân mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành mục đích tối đa cho mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của kinh tế thị trường. Nó là hiện tượng tự nhiên, tất yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có cạnh tranh.

b.Hàng hóa và dịch vụ :

hàng hóa là những sản phẩm được làm ra để thỏa mãn nhu cầu của con người .Đời sống con người càng nâng cao thì nhu cầu về hàng hóa của con người cũng tăng.

Trước nền kinh tế thị trường do trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu nên năng suất lao động thấp , do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa còn nghèo làn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu.

Trong nền kinh tế thị trường do sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn áp dụng những tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới nhất. Do đó các sản phẩm được đưa ra thị trường với chất lượng cao , chủng loại phong phú, khối lượng lớn và giá cả thấp. Người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm hàng hóa- dịch vụ mà mình mong muốn.

Cùng với sự phát triển của các loại hàng hóa ,các ngành dịch vụ cũng không ngừng được phát triển nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng .

c.Lợi nhuận.

Lợi nhuận là mục đích và là động cơ để các doanh nghiệp tham gia thị trường.Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường ,các nhà sản xuất phải bỏ vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh .Họ chỉ muốn chi phí đầu vào thấp nhất và bán hàng hóa với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn dư dôi để mở rộng và phát triển sản xuất ,củng cố và tăng cường địa vị của mình trên thị trường.

Khi tham gia vào thị trường các nhà sản xuất luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa chi phí sản xuất ,làm chi phí cá biệt của mình nhỏ nhất để giành ưu thế trên thị trường và thu được lợi nhuận tối đa.Để đạt được điều đó các nhà sản xuất đầu tư nghiên cứu , ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất .Chính điều đó góp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển.

Như vậy lợi nhuận là một trong những nhân tố quan trọng của kinh tế thị trường mà nếu thiếu nó kinh tế thị trường sẽ không thể ra đời và phát triển được.

d.Tiền tệ.

Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.

Lịch sử phát triển của tiền tệ là lịch sử phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ hình thái giá trị giản đơn cho đến hình thái đầy đủ nhất của tiền tệ, nó đã trải qua những hình thức :

[-] Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. [-] Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. [-] Hình thái chung của giá trị.

[-] Hình thái tiền tệ.

Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua năn chức năng sau:

[-]Thước đo giá trị. [-]Phương tiện lưu thông. [-]Phương tiện cất trữ. [-]Phương tiện thanh toán.

[-]Tiền tệ thế giới.

Trong nền kinh tế hàng hóa cũng như trong nền kinh tế thị trường năm chức năng này của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau.
Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.Nhờ có tiền tệ mà lưu thông trở nên thông suốt hơn, ,nâng cao sản xuất kinh doanh, xúc tiến giao lưu kinh tế ,khoa học kỹ thuật với bên ngoài, góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế …


Các từ khóa trọng tâm hoặc các thuật ngữ liên quan đến bài viết trên:
  • các nhân tố cơ bản của thị trường
  • ,

    Câu hỏi: Thị trường bao gồm những nhân tố cơ bản nào?

    A. Hàng hóa, tiền tệ, cửa hàng, chợ B. Hàng hóa, người mua, người bán C. Hàng hóa, tiền tệ, người mua, người bán

    D. Người mua, người bán, tiền tệ

    Đáp án C.

    Thị trường bao gồm những nhân tố cơ bản là hàng hóa, tiền tệ, người mua, người bán.

    Đề bài:

    a. Hàng hóa, tiền tệ, cửa hàng, chợ.                                   b. Hàng hóa, người mua, người bán.

    c. Hàng hóa, tiền tệ, người mua, người bán.         d. Người mua, người bán, tiền tệ.

    C

    27/07/2019 75,442

    A. Hàng hóa, tiền tệ, người mua, người bán.

    Đáp án chính xác

    B. Người mua, tiền tệ, giá cả, hàng hóa.

    C. Giá cả, hàng hóa, người mua, người bán.

    D. Tiền tệ, người mua, người bán, giá cả.

    Đáp án: A

    Lời giải:

    Thị trường gồm những nhân tố: hàng hóa, tiền tệ, người mua, người bán.

    CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

    Câu hỏi: Thị trường bao gồm những nhân tố cơ bản nào?

    A.Hàng hóa, tiền tệ, cửa hàng, chợ.

    B.Hàng hóa, người mua, người bán.

    C.Hàng hóa, tiền tệ, người mua, người bán.

    D.Người mua, người bán, tiền tệ.

    Trả lời:

    Đáp án đúng là C.

    Thị trường bao gồm những nhân tố cơ bản: Hàng hóa, tiền tệ, người mua, người bán.

    Hàng ngày mỗi người trong chúng ta đều đóng góp một phần nhân tố vào thị trường đấy. Bạn đã biết thế nào là thị trường cũng như các loại thị trường hiện nay chưa?

    Cùng Top lời giải tìm hiểu một số thông tin hữu ích ngay bên dưới nhé !

    Thị trường là gì?

    Thị trường là một môi trường cho phép người mua và người bán giao thương hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, và thông tin. Sự tương tác này chỉ rõ tính chất cung và cầu của thị trường, vì vậy nó là nguồn gốc cơ sở của nền kinh tế.

    Thị trường có thể được định nghĩa như là một nơi mà các loại giao dịch diễn ra. Thị trường phụ thuộc vào hai thành tố chính - đó là người mua và người bán. Người mua và người bán chủ yếu giao dịch hàng hóa, dịch vụ, và/hoặc thông tin.

    Lúc đầu, thị trường chỉ là nơi gặp gỡ, hội họp, tại đó người mua và người bán tụ họp lại với nhau để thực hiện những giao dịch. Ngày nay thị trường thực sự được hỗ trợ bởi mạng lưới công nghệ thông tin như Internet và đã trở thành thị trường lớn nhất và có tính thanh khoản cao nhất.

    Một vài thị trường có tính cạnh tranh rất cao, vì có nhiều nhà cung cấp bán cùng một loại sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngược lại, có vài thị trường tính cạnh tranh rất thấp thậm chí là không có, cụ thể là những thị trường có ngành công nghiệp được chính phủ bao cấp.

    Số lượng người mua và người bán, tức là lượng cung và cầu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả của sản phẩm và dịch vụ, điều đó được biết đến như là quy luật của cung và cầu. Nếu có người bán nhiều hơn người mua, tức nguồn cung sẽ dư và điều đó sẽ đẩy giá thành của sản phẩm và dịch vụ giảm xuống. Nếu có người mua nhiều hơn người bán, tức nguồn cung sẽ thiếu và điều đó sẽ đẩy giá thành của sản phẩm và dịch vụ tăng lên.

    Khi mà có sự giao dịch về hàng hóa và dịch vụ thì thị trường sẽ hình thành một cách tự phát, thị trường cũng có thể được hình thành từ việc hoạch định của những người có thẩm quyền.

    Phân loại thị trường

    Các căn cứ để phân loại thị trường bao gồm:

    - Căn cứ vào hình thái vật chất của đối tượng trao đổi, thị trường được chia thành hai nhóm: thị trường hàng hóa và thị trường dịch vụ.

    • Thị trường hàng hóa:là hình thái thị trường mà đối tượng trao đổi là các hàng hóa tồn tại dưới dạng hiện vật, hữu hình. Thị trường hàng hóa bao gồm 2 bộ phận là thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa tiêu dùng.

    + Thị trường các yếu tố sản xuất: là loại thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu cho sản xuất xã hội, cụ thể là cung cấp các yếu tố đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: thị trường nguyên vật liệu xây dựng.

    + Thị trường hàng hóa tiêu dùng: là loại thị trường trao đổi các sản phẩm thông dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân toàn xã hội. Người mua chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình, nhu cầu của họ rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi các nhà sản xuất phải nắm bắt được tâm lý, thị hiếu, khả năng thanh toán của họ để có thể kịp thời phục vụ họ. Người bán chủ yếu là các nhà sản xuất kinh doanh, số lượng nhiều nên tình hình cạnh tranh rất gay gắt.

    • Thị trường dịch vụ: là hình thái thị trường mà đối tượng trao đổi là các sản phẩm không tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu phi vật chất của con người. Sự ra đời của các loại hình dịch vụ là do yêu cầu và đặc điểm tiêu dùng của từng loại sản phẩm dịch vụ cụ thể. Trên thị trường dịch vụ, thông thường quá trình sản xuất và quá trình tiêu dùng diễn ra cùng một lúc vì thế tổ chức hệ thống phân phối dịch vụ thường sử dụng kênh phân phối trực tiếp, diễn ra theo phương thức bán lẻ. Ví dụ: Đối với các sản phẩm cho thuê phòng tại các khách sạn, nhà nghỉ khi đi du lịch thì quá trình sản xuất lúc này là cung cấp phòng cho khách hàng thực hiện quá trình tiêu dùng tại khách sạn đó, hai quá trình này diễn ra trong cùng một lúc, chỉ kết thúc khi người tiêu dùng đó ngừng sử dụng dịch vụ.

    - Căn cứ vào số lượng và vị trí của người mua, người bánthị trường được chia thành 3 hình thái cơ bản: thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo

    • Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: là hình thái thị trường mà ở đó số lượng người mua và người bán phải đông đảo, để đảm bảo cho mỗi người chỉ chiếm một vị trí rất nhỏ trên thị trường. Vì vậy, trên thị trường này giá cả của hàng hóa không chịu sự chi phối của các chủ thể mà được hình thành do quan hệ cung cầu trong từng thời điểm quyết định.

    Thị trường được coi là cạnh tranh hoàn hảo nếu như điều kiện gia nhập hoặc rút khỏi thị trường phải dễ dàng. Các sản phẩm tham gia vào thị trường này phải đảm bảo tính đồng nhất để không tạo ra những cản trở trong cạnh tranh. Vì vậy, con đường cơ bản nhất để thực hiện mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu khác của kinh doanh ở hình thái thị trường này là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh khối lượng sản phẩm bán ra.

    • Thị trường độc quyền:Bao gồm cả độc quyền mua và độc quyền bán, được sinh ra khi mỗi bên chỉ có một người mua hoặc một người bán. Khác với thị trường cạnh tranh, trên thị trường độc quyền số lượng các chủ thể tham gia ít, vì vậy mỗi người thường chiếm vị trí lớn trên thị trường, điều đó làm cho các nhà độc quyền kiểm soát, chi phối và lũng đoạn thị trường. Tại thị trường này, các nhà độc quyền hướng tới mục tiêu lợi nhuận là tạo ra căng thẳng cung cầu trên thị trường làm đẩy giá bán lên. Phương thức đó đảm bảo cho các nhà độc quyền khả năng thu hồi vốn nhanh và mang lại lợi nhuận siêu ngạch. Ví dụ: Chỉ có một công ty bán điện duy nhất trên cả thị trường, công ty này sẽ có quyền được đưa ra mức giá, đẩy giá tăng cao để thu lợi nhuận siêu ngạch trong khi người tiêu dùng không có lựa chọn nào khác là phải mua sản phẩm đó. Như vậy, ở thị trường độc quyền, các nhà kinh doanh thu được lợi nhuận cao, nhưng nó không khuyến khích sự phát tiển lực lượng sản xuất, không thỏa mãn nhu cầu xã hội ở mức độ cao, kìm hãm việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh, tạo ra sự bất bình đẳng trong việc phân phối nguồn lợi tức xã hội,… Vì vậy, chính phủ các nước đều ban hành các điều luật chống điều tiết các hiện tượng độc quyền trong kinh doanh.
    • Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thái thị trường có sự đan xen giữa cạnh tranh và độc quyền. Tùy thuộc vào mức độ của 2 yếu tố đối lập này mà có thể là thị trường độc quyền-cạnh tranh hoặc thị trường cạnh tranh-độc quyền. Sự không hoàn hảo trong cạnh tranh có thể xuất phát từ những lợi thế chi phí sản xuất hoặc do những yếu tố cản trở cạnh tranh khác như: uy tín nhãn hiệu hàng hóa, chế độ bảo hộ mậu dịch, quy định của pháp luật,… tham gia hình thái thị trường này, một mặt các nhà kinh doanh phải tuân theo những yêu cầu cạnh tranh thị trường quyết liệt, mặt khác họ cũng luôn tìm kiếm cơ hội, yếu tố tạo ra sự độc quyền vươn lên chi phối thị trường.

    - Căn cứ vào cách biểu hiện của nhu cầu và khả năng biến nhu cầu thành hiện thựcthị trường được chia thành 3 loại:

    • Thị trường thực tế: là loại thị trường mà trong đó các khách hàng có nhu cầu đã được đáp ứng thông qua hệ thống cung ứng hàng hóa dịch vụ của các nhà kinh doanh. Đây là bộ phận thị trường quan trọng nhất trong chiến lược thị trường của doanh nghiệp. Mục tiêu hàng đầu của kinh doanh là giữ vững được thị trường và khcahs hàng thực tế. Các nỗ lực marketing phải hướng tới việc đảm bảo cho khách hàng thực tế trung thành với nhãn hiệu hàng hóa của nhà kinh doanh. Từng bước tăng cường độ tiêu dùng của nhóm khách hàng này để đẩy mạnh khối lượng bán ra.
    • Thị trường tiềm năng: là bộ phận thị trường mà trong đó khách hàng có nhu cầu và khả năng thanh toán nhưng chưa được đáp ứng hàng hóa và dịch vụ. Đó là những khách hàng mà doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng phát triển trong tương lai. Ví dụ: Những phụ nữ đang mang thai sẽ là khách hàng tiềm năng của các công ty kinh doanh đồ dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
    • Thị trường lý thuyết: là toàn bộ dân cư nằm trong vùng và thu hút khả năng phát triển của kinh doanh. Trong thị trường lý thuyết bao gồm cả khách hàng thực tế và khách hàng tiềm năng và các nhóm dân cư khác. Ví dụ: toàn bộ người dân ở thị trường Hà Nội đều có thể là khách hàng của cửa hàng bán đồ dùng trẻ sơ sinh, ta gọi thị trường này là thị trường lý thuyết. Chỉ những khách hàng nào đã mua sản phẩm đồ dùng trẻ sơ sinh [phụ nữ đã sinh con, người chồng mua cho vợ mới sinh, …] thì là những khách hàng thực tế. Những khách hàng sắp mua sản phẩm đó [phụ nữ đang mang thai, chồng những phụ nữ đang mang thai…] là khách hàng tiềm năng.

    Video liên quan

    Chủ Đề