Cách soạn văn lớp 8 bài nói giảm nói tránh

Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, tránh gây thiếu lịch sự, tránh thô tục, nặng nề. Chúng tôi đã tổng hợp những nội dung trọng tâm của bài học và hướng dẫn trả lời các câu hỏi chi tiết, giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo, chuẩn bị bài giảng sắp tới của mình. Nội dung chi tiết các em xem và tải tại đây.

  • Hướng dẫn soạn bài Thông tin về Trái Đất năm 2000 lớp 8 (Ngắn gọn)
  • Hướng dẫn soạn văn 8 Câu ghép ngắn gọn nhất
  • Hướng dẫn soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh lớp 8

Soạn văn 8 bài Nói giảm nói tránh

Kiến thức cơ bản soạn văn bài nói giảm nói tránh

Thế nào là nói giảm nói tránh

Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá buồn đau, ghê sợ, nặng nề, tránh thổ tục, thiếu văn hóa.

Ví dụ:

Nguyễn Khuyến khóc người bạn già của mình:

Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta

"Thôi đã thôi rồi" thông báo một cái tin đột ngột, đau buồn, đồng thời cũng là một lời kêu tuyệt vọng trước định mệnh phũ phàng.

Khi biểu thị thái độ nhã nhặn, tránh thô tục, thiếu lịch sự, người sử dụng ngôn ngữ cũng thường dùng cách nói tránh.

Ví dụ:

Cháu nhà tôi học chưa được khá

"Chưa được khá" được dùng thay cho "học kém".

Các cách nói giảm nói tránh

Trong hoạt động giao tiếp, người sử dụng ngôn ngữ thường dùng các từ đồng nghĩa để nói giảm nói tránh. Các từ Hán Việt thường được dùng trong trường hợp này để tránh gây những ấn tượng cụ thể. Ví dụ:

Thường nói:

  • Tử thi, thi hài
  • Chiến sĩ
  • Còn nhiều tồn tại cần khắc phục

Không nói:

  • Xác chết
  • Lính
  • Yếu kém
  • Dùng cách phủ định từ ở mặt tích cực trong cặp từ trái nghĩa:

Ví dụ:

  • "Chị ấy xấu" có thể thay bằng "Chị ấy không đẹp lắm".
  • "Anh ấy hát dở" có thể thay bằng "Anh ấy hát chưa hay"

Dùng cách nói trống:

Ví dụ: "Ông ấy sắp chết" có thể thay bằng " Ông ấy chỉ... nay mai thôi"

Rèn luyện kĩ năng soạn bài nói giảm nói tránh lớp 8

Thay các từ gạch chân bằng các từ đồng nghĩa để thể hiện cách nói giảm nói tránh trong các câu sau:

  1. Chiếc áo của cậu xấu quá.
  1. Canh nấu quá mặn.
  1. Đây là lớp học của trẻ bị mù mắt, còn kia là lớp học dành cho trẻ bị điếc tai.
  1. Ông tôi làm gác cổng ở trường.

Gợi ý:

Có thể lựa chọn trong các cách nói sau đây để thay cho những từ gạch chân: không đẹp lắm, chưa được ngọt, khiếm thị, khiếm thính, bảo vệ.

Hãy tìm và phân tích biện pháp nói giảm nói tránh trong các trường hợp sau:

  1. Nửa chừng xưa thoắt gẫy cành thiên hương.

(Nguyễn Du)

b.

Bỗng lèo chớp đỏ Thôi rồi, Lượm ơi.

(Tố Hữu)

  1. Thầy cô Pha chỉ chê có mỗi một câu: "Phải cái nhà nó khí thanh bạch" thì mẹ cô Pha kêu lên rằng: "Chao ôi, thầy nó chỉ nghĩ lẩn thẩn sự đời. Nghèo thì càng dễ ở với nhau. Tôi chỉ thích những nơi cũng tiềm tiệm như mình".

(Tô Hoài)

d.

Ông mất năm nao? Ngày độc lập Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao Bà về năm đói làng treo lưới Biển động, Hòn Me giặc bắn vào.

(Tố Hữu)

e.

Bác đã lên đường theo tổ tiên Mác - Lênin, thế giới người hiền.

(Tố Hữu)

Gợi ý:

  1. Gẫy cành thiên hương nói về cái chết
  1. Thôi rồi sự hy sinh
  1. Thanh bạch, tiềm tiệm cái nghèo
  1. Mất, về cái chết
  1. Lên đường theo tổ tiên cái chết

Tìm trong văn học 3 ví dụ về nói giảm nói tránh.

Gợi ý:

Mẫu:

Người nằm dưới đất ai ai đó... Giang hồ mê chơi quên quê hương

(Tản Đà)

File tải miễn phí ngữ văn lớp 8 bài nói giảm nói tránh:

CLICK NGAY vào đường dẫn dưới đây để tải bài soạn ngữ văn lớp 8 bài nói giảm nói tránh chi tiết, ngắn gọn bản file word, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.

Ngoài nội dung trên ra, các em tham khảo thêm các bài soạn khác lớp 8 môn Ngữ Văn từ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm chia sẻ, miễn phí tại trang của chúng tôi. Chúc các em học tập tốt!

2. Tác giả dùng từ "bầu sữa" mà không dùng từ khác cùng nghĩa (ví dụ: bầu vú) để đảm bảo sự tế nhị trong văn chương mà vẫn nêu bật được tình cảm mẹ con thiêng liêng sâu nặng của mẹ con Hồng.

3. Hai câu có ý nghĩa như nhau nhưng cách nói "Con dạo này không được chăm chỉ lắm" là cách nói nhẹ nhàng, tế nhị với người nghe.

II. Luyện tập.

Câu 1 (trang 108 sgk Văn 8 Tập 1): Điền từ

  1. đi nghỉ
  1. chia tay nhau
  1. khiếm thị
  1. có tuổi
  1. đi bước nữa.

Câu 2 (trang 108 sgk Văn 8 Tập 1):

Những câu sử dụng nói giảm nói tránh: a2, b2, c1, d1, e2

Câu 3 (trang 109 sgk Văn 8 Tập 1): Đặt câu nói giảm nói tránh

- Khi chê xấu: Mày không được đẹp cho lắm.

- Khi chê thấp: Mày không được cao cho lắm.

- Khi chê dốt: Em ý học không được giỏi cho lắm.

- Khi chê hư: Con dạo này không ngoan mấy nhỉ?

- Khi chê lười: Em dạo này không chăm như xưa nữa nhỉ?

Câu 4 (trang 109 sgk Văn 8 Tập 1): Trong một số trường hợp cần nói thắng, nói đúng sự thật thì không nên nói giảm nói tránh. Ví dụ: