Cách sử dụng cây cao ích mẫu

Tên khoa học:  Leonurus japonicus Houtt. – Lamiaceae

Giới thiệu: Cây thảo, sống 1-2 năm. Cao 0,6-1m, thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ, ngắn. Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hoặc đầu cành mà hình dạng khác nhau. Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hoặc tím hồng, phía trên xẻ môi, môi trên môi dưới gần bằng nhau. Quả nhỏ 3 cạnh, vỏ màu xám nâu. Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 6-7.

Cây Ích mẫu mọc hoang chủ yếu ở bãi cát, ruộng hoang.

Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa hạ, khoảng tháng 5-6, lúc một nửa số hoa của cây bắt đầu nở. Hái cây sát mặt đất, đem về phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.

Nếu muốn thu hoạch quả thì cần chờ đến khi hoa trên cây đã tàn hết, thu hoạch đến đâu rũ quả đến đó. Mùa thu hoạch quả tháng 8-10.

Tính vị: Vị cay, hơi đắng, không độc

Quy kinh: Vào kinh Tâm, Tỳ, Thận

Thành phần hoá học: Toàn cây Ích mẫu chứa alcaloid: leonurin, stachydrin, atachydrin, leonuridin.  Flavonosid [trong đó có rutin]. Glucosid có khung steroid. Hạt chứa leonurin.

Công năng: Hoạt huyết điều kinh, khử ứ chỉ thống, lợi thuỷ tiêu thũng. Quả Ích mẫu có tác dụng hoạt huyết điều kinh, thanh can minh mục.

Công dụng:

+ Chữa kinh nguyệt bế tắc, máu ứ tích tụ sau khi sinh đẻ, trước khi thấy kinh đau bụng hoặc kinh ra quá nhiều, làm an thai, giảm đau, làm dễ đẻ.+ Viêm thận, phù thũng, giảm niệu, đái ra máu. Hạt dùng vào thuốc phụ khoa, làm cho dạ con mau co lại, co tử cung, làm thuốc lợi tiểu và sáng mắt.+ Hạt Ích mẫu [Sung uý tử]: Chữa phù thũng, thiên đầu thống, thông tiểu.

Cách dùng, liều lượng: Liều dùng 9-30g cây [thân lá] hoặc dùng 4,5-9g hạt, sắc nước uống. Cũng có thể dùng cây nấu cao. Dùng riêng hoặc phối hợp với Ngải cứu, Hương phụ, Nghệ đen.

Dùng ngoài lấy cây tươi giã đặp trị mụn nhọt, viêm da, lở ngứa, sưng vú và chốc đầu.

Kiêng kỵ: Không dùng ích mẫu cho người huyết hư không ứ. Phụ nữ đang mang thai uống quá liều có thể gây tai biến chảy máu nhiều.

Bảo quản: Để nơi khô ráo.

  • Cây hoàn ngọc
  • Đông trùng hạ thảo

Cây ích mẫu còn có tên gọi khác là cây chói đèn, cây sung úy. Cây ích mẫu từ lâu đã được biết tới với công dụng điều kinh, chữa đau bụng kinh, các bệnh phụ khoa khác. Ngay tên gọi “ích mẫu” đã cho thấy đây là một vị thuốc quý dành cho phụ nữ. 

1. Nhận biết cây ích mẫu 

Cây ích mẫu [Leonurus japonicus Houtt.], họ Bạc hà [Lamiaceae] là cây thuộc thảo sống hàng năm, cao độ 0,5-1m. Thân đứng, hình vuông, có rãnh dọc.

Lá mọc đối có cuống dài, lá ở gốc gần như tròn, lá giữa dài, xẻ sâu thành thùy hẹp, các thùy có răng cưa nhọn.

Cây ích mẫu từ lâu đã được biết tới với công dụng điều kinh, chữa đau bụng kinh [Ảnh: Internet]

Cụm hoa thành những vòng dày đặc ở kẽ lá. Tràng hoa màu trắng hồng, hoặc tím hồng.

Quả nhỏ, 3 cạnh, nhẵn.

Là cây mọc hoang hoặc được trồng để lấy nguyên liệu làm thuốc ở nhiều địa phương trong cả nước; có nhiều ở Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình…

Bộ phận dùng làm thuốc là phần cây trên mặt đất và hạt [sung úy tử]. Tùy theo cách sử dụng, có thể tiến hành chế với rượu, giấm… Thành phần hóa học chủ yếu của ích mẫu là alcaloid: leonurin, stachydrin, ngoài ra còn có flavonoid, rutin.

2. Các tác dụng chữa bệnh của cây ích mẫu 

  • Ích mẫu có tác dụng tăng co bóp tử cung cô lập của thỏ, tác dụng ngừa thai. Với thành phần leonurin có tác dụng tăng cường sức co bóp tim ếch cô lập; với huyết áp [mèo], lúc đầu hạ, sau bình thường; ngoài ra, ích mẫu còn tác dụng chống kết tập tiểu cầu, tác dụng tăng bài tiết nước tiểu.
  • Theo YHCT , ích mẫu có tác dụng hành huyết thông kinh, lợi thủy tiêu thũng, thanh can nhiệt, ích tinh, giải độc.
  • Dùng trị kinh bế, kinh nguyệt không đều, sau khi đẻ huyết ứ đau bụng, hoặc mắt mờ, cao huyết áp, trị bệnh trĩ hoặc rò ở hậu môn.
  • Liều dùng, ngày 8-16g, dạng thuốc sắc.
  • Người huyết hư, huyết không bị ứ đọng, có thai không nên dùng.
  • Hạt ích mẫu có tác dụng sáng mắt, ích tinh, hạ áp.

3. Một số chứng bệnh thường dùng ích mẫu:

– Ích mẫu trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh: ích mẫu, hương phụ, ngải cứu, bạch đồng nữ, đồng lượng 12g, sắc uống, ngày một thang.

– Ích mẫu trị viêm thận gây phù: 40-100g sắc nóng hoặc phối hợp với xa tiền, bạch mao căn, đồng lượng 16g, sắc uống.

– Ích mẫu trị mắt đau, sưng đỏ: sung úy tử, cúc hoa, hạt muồng ngủ, hạt mào gà trắng, sinh địa, mỗi vị 10g, sắc uống.

– Ích mẫu giúp tử cung co hồi sau đẻ: ích mẫu 36g, đương quy 9g. Sắc uống, chia 3 lần trong ngày.

GS.TS Phạm Xuân Sinh

Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Dược học cổ truyền, Trường Đại học Dược Hà Nội

[Theo Nội khoa Việt Nam]

[Visited 23.226 times, 20 visits today]

Cây ích mẫu [Leonurus japonicus Houtt.], họ Bạc hà [Lamiaceae] là cây thuộc thảo sống hàng năm, cao độ 0,5-1m. Thân đứng, hình vuông, có rãnh dọc.

Lá mọc đối có cuống dài, lá ở gốc gần như tròn, lá giữa dài, xẻ sâu thành thùy hẹp, các thùy có răng cưa nhọn.

Cụm hoa thành những vòng dày đặc ở kẽ lá. Tràng hoa màu trắng hồng, hoặc tím hồng.

Quả nhỏ, 3 cạnh, nhẵn.

Là cây mọc hoang hoặc được trồng để lấy nguyên liệu làm thuốc ở nhiều địa phương trong cả nước; có nhiều ở Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình…

Bộ phận dùng làm thuốc là phần cây trên mặt đất và hạt [sung úy tử]. Tùy theo cách sử dụng, có thể tiến hành chế với rượu, giấm… Thành phần hóa học chủ yếu của ích mẫu là alcaloid: leonurin, stachydrin, ngoài ra còn có flavonoid, rutin.

2. Các tác dụng chữa bệnh của cây ích mẫu 

  • Ích mẫu có tác dụng tăng co bóp tử cung cô lập của thỏ, tác dụng ngừa thai. Với thành phần leonurin có tác dụng tăng cường sức co bóp tim ếch cô lập; với huyết áp [mèo], lúc đầu hạ, sau bình thường; ngoài ra, ích mẫu còn tác dụng chống kết tập tiểu cầu, tác dụng tăng bài tiết nước tiểu.
  • Theo y học cổ truyền , ích mẫu có tác dụng hành huyết thông kinh, lợi thủy tiêu thũng, thanh can nhiệt, ích tinh, giải độc.
  • Dùng trị kinh bế, kinh nguyệt không đều, sau khi đẻ huyết ứ đau bụng, hoặc mắt mờ, cao huyết áp, trị bệnh trĩ hoặc rò ở hậu môn.
  • Liều dùng, ngày 8-16g, dạng thuốc sắc.
  • Người huyết hư, huyết không bị ứ đọng, có thai không nên dùng.
  • Hạt ích mẫu có tác dụng sáng mắt, ích tinh, hạ áp.

Trong y học cổ truyền ích mẫu có thể được chế biến như sau:

  • Ích mẫu cắt đoạn: Lấy ích mẫu tươi đã phơi khô bỏ rễ, cắt thành từng đoạn dài 3–5cm. Trường hợp các thân và cành to, dài thì bạn cần nhúng nước, ủ mềm rồi mới cắt đoạn, sau đó phơi khô.

  • Ích mẫu chích rượu: Cho ích mẫu vào rượu với tỷ lệ ích mẫu 10kg, rượu 3kg, trộn đều, ủ một đêm. Dùng lửa nhỏ sao dược liệu cho đến khi có màu hơi đen.

  • Ích mẫu chích giấm: Tẩm giấm vào ích mẫu [10kg ích mẫu : 2kg giấm] ủ rồi sao vàng.

  • Ích mẫu chế: Chuẩn bị ích mẫu 10kg, giấm 1kg, gừng tươi 2kg, rượu 1kg, muối ăn 200g, nước sôi. Đầu tiên, giã nát gừng rồi vắt nước. Dùng nước sôi pha muối rồi trộn với giấm và rượu, xong cho hỗn hợp phụ liệu này vào ích mẫu trộn kỹ, ủ chừng 1 giờ, phơi khô.

3. Thành phần hóa học có trong ích mẫu

Các nhà khoa học đã phân lập được hai alkaloid có trong phần cây ích mẫu trên mặt đất là leonurin và stachydrin. Hàm lượng leonurin cao nhất ở giai đoạn đầu khi cây ra quả và thấp nhất ở giai đoạn ra hoa. Ngược lại, hàm lượng stachydrin lại cao nhất trước giai đoạn nở hoa và thấp nhất ở giai đoạn đầu ra quả.

Theo Viện Dược liệu, ích mẫu ở Việt Nam có 3 alkaloid, trong đó có alkaloid với nitơ bậc 4 và 3 flavonoid có rutin, 1 glucosid có khung steroid.

Trong quả ích mẫu, một số peptid vòng cũng đã được phân lập và xác định cấu trúc.

​​​​​​​

4.Một số chứng bệnh thường dùng ích mẫu:

– Ích mẫu trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh: ích mẫu, hương phụ, ngải cứu, bạch đồng nữ, đồng lượng 12g, sắc uống, ngày một thang.

– Ích mẫu trị viêm thận gây phù: 40-100g sắc nóng hoặc phối hợp với xa tiền, bạch mao căn, đồng lượng 16g, sắc uống.

– Ích mẫu trị mắt đau, sưng đỏ: sung úy tử, cúc hoa, hạt muồng ngủ, hạt mào gà trắng, sinh địa, mỗi vị 10g, sắc uống.

– Ích mẫu giúp tử cung co hồi sau đẻ: ích mẫu 36g, đương quy 9g. Sắc uống, chia 3 lần trong ngày.

5. Lưu ý, thận trọng khi sử dụng ích mẫu

Trước khi sử dụng ích mẫu, bạn nên lưu ý những gì?

Ích mẫu có khả năng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết điều kinh, những người có đồng tử mở rộng không nên dùng. Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng ích mẫu với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.

Mức độ an toàn của vị thuốc ích mẫu

Chưa có đủ thông tin về việc sử dụng ích mẫu trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn nên thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc y sĩ y học cổ truyền trước khi dùng thảo dược này.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Video liên quan

Chủ Đề