Cách sử dụng gel erylik

Gel bôi ngoài da: Tuýp 30 g.

Thành phần

Mỗi 100g:  

Erythromycin 4g.

Tretinoin 25mg.

Dược lực học

Thuốc trị mụn trứng cá tác động tại chỗ, phối hợp tretinoin và erythromycin:

Tretinoin

Hoạt tính của tretinoin dựa trên một cơ chế tác động tương ứng với cơ chế sinh bệnh của mụn trứng cá:

Tretinoin đối kháng và ngăn ngừa sự hình thành các thành phần của mụn trứng cá : do kích thích các biểu mô nang, sự gia tăng các tế bào sừng không liên kết được tăng cường. Các tế bào sừng tự do được thải ra cùng với bã nhờn về phía bề mặt da. Các nốt sừng không thể hình thành được và do đó ngăn không cho hình thành các mụn mới.

Tretinoin làm cho các thành phần bị ứ đọng được tống ra [nhân trứng cá, nang mụn]. Ngoài việc làm bong lớp ngoài của biểu mô, tretinoin còn tác động sâu vào các biểu mô nang : nó kích thích sự gia tăng các tế bào sừng tự do, đồng thời với việc giảm liên kết vào các nốt sừng, dẫn đến việc tống các nang mụn hay nhân trứng cá.

Tretinoin rút ngắn sự tiến triển của các thành phần viêm [sần, mụn mủ]. Được thoa vào đầu giai đoạn viêm, tretinoin làm tăng tính thấm của thành nang mụn với các tác nhân gây kích ứng là nguyên nhân gây hiện tượng viêm [chất sừng, các acid béo tự do...] và làm rút ngắn sự tiến triển của các nốt sần và mụn mủ, cũng như sự đào thải của chúng. Nó cũng làm tránh chuyển các sang thương này thành ra các nang sần.

Erythromycin

Là kháng sinh thuộc họ macrolides, được sử dụng tại chỗ trong mụn trứng cá nhằm cho tác động:

Kháng viêm bằng cách làm giảm, tương ứng với việc giảm số lượng vi khuẩn, số lượng protease và acid béo tự do gây kích ứng khởi đầu của viêm.

Kháng khuẩn do tác động trực tiếp lên Propionibacterium acnes, do đó làm giảm số lượng vi khuẩn trong nang mụn.

Chỉ định

Mụn trứng cá mức độ trung bình.

Chống chỉ định

Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.

Thận trọng

Do có thể xảy ra hiện tượng không dung nạp kiểu gây phù nề và chàm, nên thăm dò khả năng dung nạp thuốc bằng cách bôi thử lên một vùng da nhỏ khi mới bắt đầu dùng thuốc.

Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn hay gây kích ứng nặng, phải tạm thời ngưng bôi thuốc, thậm chí có thể ngưng hẳn.

Nếu lỡ bôi thuốc lên niêm mạc, mắt, miệng, trong mũi hay trên vết thương hở, cần rửa ngay bằng nước ấm.

Do có thể bị kích ứng khi bôi thuốc, tránh dùng đồng thời với các loại mỹ phẩm làm se da, làm khô da hay có thể gây kích ứng [như dầu thơm hay các loại nước rửa có cồn].

Tránh phơi nắng hay chiếu đèn UV do có thể gây kích ứng. Tuy nhiên vẫn có thể bôi thuốc nếu việc phơi người ra nắng được giảm tối đa [đội nón, dùng kem chống nắng] và bôi thuốc giảm lại. Nếu bất đắc dĩ phải phơi nắng [chẳng hạn như đi biển một ngày], không được bôi thuốc trước đó một ngày, ngày hôm đó và sau đó một ngày.

Nếu bị phỏng nắng, cần đợi cho da trở lại ổn định mới tiếp tục bôi thuốc.

Lúc có thai

Ở động vật: Tretinoin có thể gây quái thai khi dùng đường uống; dùng đường tại chỗ liều cao có thể gây dị tật nhẹ ở xương sườn.

Ở người: Do thuốc có thể vào máu [dù với lượng rất nhỏ] và do còn thiếu những số liệu dịch tễ học cũng như kinh nghiệm sử dụng trên lâm sàng, không nên dùng retinoid đường tại chỗ cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, theo những dữ liệu lâm sàng chưa được đầy đủ, dường như retinoid dùng tại chỗ không có tác động gây dị tật.

Tương tác

Do đặc tính có thể gây kích ứng của dạng bào chế này, nên tránh dùng chung với tất cả các thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ [nhất là các dạng lotion có chứa cồn].

Tác dụng phụ

Có thể bị kích ứng, sẽ tự khỏi khi ngưng thuốc hay thời gian bôi thuốc giãn ra. Sau khi bôi thuốc có thể có giảm giác nóng hay cảm giác kim châm nhẹ.

Liều lượng

Liều khởi đầu là bôi 1 lần vào buổi tối, sau đó điều chỉnh số lần bôi thuốc tùy thuộc vào mức độ dung nạp.

Nếu bị rát nhiều thì nên bôi thuốc cách ngày.

Nếu không xảy ra phản ứng tại chỗ thì có thể tăng lên 2 lần/ngày.

Vào cuối của tuần thứ hai cho đến cuối đợt điều trị tấn công [tuần thứ 12 đến tuần thứ 14], trung bình bôi thuốc mỗi ngày 1 lần, hay thưa hơn nếu vẫn bị kích ứng. Cần chỉ định khoảng cách giữa các lần bôi thuốc sao cho tránh xảy ra kích ứng khó chịu ; nếu bị ban đỏ nhẹ hay hơi bị tróc da, hay cảm giác nóng rát thì vẫn chấp nhận được. Cần dự kiến các phản ứng nặng hơn có thể xảy ra ở những người có da mỏng, tóc hoe hay đỏ, và chọn các liều thích hợp hơn.

Để đạt được kết quả tốt nhất, bệnh nhân phải được thông báo về các phản ứng thông thường hay xảy ra lúc bắt đầu điều trị : cảm giác rát lúc đầu và ngoại ban thoáng qua ; cần thường xuyên xem xét lại việc điều trị để điều chỉnh liều cho thích hợp và giảm tối thiểu sự kích ứng. Cũng cần cho bệnh nhân biết rằng mụn trứng cá có thể sẽ chậm cải thiện và cần phải duy trì việc điều trị cho đến tháng thứ ba để đạt được kết quả điều trị tối ưu và sau đó cần tiếp tục điều trị duy trì để tránh tái phát.

Sự cải thiện được thấy rõ vào khoảng tuần thứ 6 và cần tiếp tục duy trì việc điều trị để đạt được kết quả điều trị tối đa vào khoảng tuần thứ 12 hay 14.

Vào thời điểm đó, hay sớm hơn, nếu tất cả các thành phần của mụn đã biến mất, có thể chuyển sang điều trị duy trì bằng cách bôi thuốc 2 hay 3 lần mỗi tuần.

Cách sử dụng

Sau khi da đã được rửa sạch hay bôi khô, bôi thuốc và thoa nhẹ lên sang thương, tránh bôi lên mắt, mí mắt, môi, trong mũi.

Rửa sạch tay sau khi bôi thuốc.

Trường hợp điều trị bằng nhiều loại thuốc, cách thức sử dụng đối với từng loại thuốc nên được cân nhắc và điều chỉnh để tránh xảy ra tương tác.

Xem ảnh hướng dẫn sử dụng

Thành phần:

Hoạt chất: Erythromycin 4,000g; Tretinoin 0,025g.

Tá dược: Butylhydroxytoluen, hydroxypropylcellulose, cồn etylic 96° vừa đủ 100g.

Công dụng:

Điều trị tại chỗ mụn trứng cá mức độ trung bình.

Liều dùng:

Liều khởi đầu là bôi một lần vào buổi tối. Nhịp độ các lần bôi được điều chỉnh tùy theo các phản ứng có được. Trường hợp xảy ra kích thích nguyên phát rõ ràng, nên giảm liều còn bôi cách ngày một lần. Nếu không có phản ứng tại chỗ nào, có thể tăng số lần bôi lên 2 lần mỗi ngày. Từ cuối tuần thứ hai cho đến kết thúc của điều trị tấn công [tuần thứ 12 đến 14], nhịp độ trung bình của các lần bôi thuốc là một lần mỗi ngày hoặc ít hơn trong trường hợp bị kích thích kéo dài.

Cần phải ghi nhận nhịp độ bôi thuốc để tránh các phản ứng kích thích khó chịu. Chỉ một ban đỏ nhẹ, một sự tróc da vừa phải, hay một cảm giác nóng bỏng nhẹ thì chấp nhận, cần phải dự trù các phản ứng quan trọng hơn ở những người có da mịn, tóc đỏ hoặc hung, và trong những trường hợp như thế, phải chọn liều thích hợp nhất.

Để có được kết quả tốt nhất, phải báo trước cho bệnh nhân các phản ứng bình thường đánh dấu bước đầu điều trị: kích thích nguyên phát và tróc vảy tạm thời. Bệnh nhân cần được khám lại đều đặn để chỉnh liều cho thích hợp và để giảm kích thích nguyên phát đến mức thấp nhất.

Cần báo trước cho bệnh nhân về sự chậm cải thiện, về lợi ích của việc tiếp tục điều trị cho đến tháng thứ ba để đạt kết quả tối ưu và về sự cần thiết của việc điều trị duy trì để tránh bị tái phát.

Sự cải thiện được thấy rõ ở tuần thứ sáu của điều trị và đạt đến kết quả tốt nhất vào tuần thứ 12 hoặc 14.

Vào thời điểm này hoặc sớm hơn, nếu tất cả các mụn trứng cá biến mất, bệnh nhân có thể bước sang giai đoạn điều trị duy trì với 2 hoặc 3 lần bôi mỗi tuần.

Cách dùng

Sau khi đã rửa và làm khô da, bôi bằng cách xoa nhẹ một lớp gel mỏng lên các vết thương, tránh bôi vào mắt, mí mắt, môi, lỗ mũi.

Rửa tay sau khi dùng thuốc.

Điều chỉnh cách dùng trong trường hợp đa trị liệu.

Không sử dụng trong trường hợp sau [Chống chỉ định]

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Lưu ý khi sử dụng [Cảnh báo và thận trọng]

Thận trọng

Do hiện tượng bất dung nạp có thể có dưới dạng phù nề và eczema hóa có tính thoáng qua nên thực hiện bôi thử lặp lại trên diện tích da nhỏ khi bắt đầu điều trị.

Nếu phản ứng kiểu quá mẫn hoặc kích thích trầm trọng xuất hiện, việc điều trị cần phải ngừng tạm thời hoặc vĩnh viễn.

Trường hợp vô ý bôi thuốc lên niêm mạc, mắt, miệng, lổ mũi hoặc vết thương hở, nên rửa cẩn thận bằng nước ấm.

Do tính kích thích của điều trị, nên tránh dùng cùng lúc với các mỹ phẫm tẩy trang, làm se hoặc các tác nhân làm khô hoặc kích thích [như các sản phẩm có mùi thơm hoặc có cồn].

Nên tránh tiếp xúc với nắng hoặc chiếu đèn tử ngoại vì có thể gây kích thích thêm.

Tuy nhiên, có thể tiếp tục điều trị nếu giảm tối đa việc tiếp xúc với nắng [bảo vệ bằng cách đội nón và dùng kem chống nắng] và nhịp độ các lần bôi thuốc được điều chỉnh cho thích hợp.

Trường hợp đôi lúc tiếp xúc với nắng [một ngày ở biển chẳng hạn], không nên bôi thuốc hôm trước, ngày hôm đó và ngày hôm sau. Nếu việc tiếp xúc với nắng trước đó gây bỏng [bỏng nắng], chờ hồi phục hoàn toàn trước khi tiến hành điều trị.

Tác dụng không mong muốn [Tác dụng phụ]

Có thể xuất hiện kích thích da có thể hồi phục và biến mất khi gián đoạn điều trị hoặc việc bôi thuốc bị cách khoảng. Cảm giác nóng rát hoặc châm chích nhẹ có thể xảy ra sau khi bôi thuốc.

Do có chứa butylhydroxytoluene, nguy cơ bị chàm do tiếp xúc, kích ứng ở da, mắt và niêm mạc.

Tương tác với các thuốc khác

Do tính kích thích của chế phẩm này, tốt hơn là nên tránh mọi sản phẩm có thể gây kích thích tại chỗ [nhất là các thuốc có cồn].

Bảo quản

Để xa tầm tay trẻ em.

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 25°C.

Không dùng quá ngày hết hạn dùng ghi ngoài bao bì.

Thai kỳ

Không nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai.

Không bôi lên vú trong thời gian cho con bú.

Đóng gói

Hộp 1 ống nhôm 30g.

Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ CHỐNG NHIỄM TRÙNG

Thuốc này là một kết hợp giữa Tretinoin và Erythromycin.

Mặc dù việc dùng đa tác nhân trong điều trị mụn trứng cá là thông thường, sự phân loại [mụn nặng, trung bình, vừa phải đến nhẹ] được thiết lập cho việc dùng những sản phẩm đơn tác nhân. Kết hợp Tretinoin và Erythromycin, thuốc này có tính chất của cả hai chất:

Tretinoin có cơ chế tác động tương ứng từng điểm một với sinh bệnh học của mụn trứng cá:

- Tretinoin chống lại và ngăn ngừa việc hình thành các mụn trứng cá. Bằng cách kích thích biểu mô nang, tăng cường việc gia tăng các tế bào hóa sừng không liên kết. Các tế bào sừng tự do này được bài xuất cùng với bã nhờn về phía bề mặt của da. Nút sừng không thể hình thành được và như thế việc hình thành các mụn mới được ngăn ngừa.

- Tretinoin kích thích việc tống các thành phần bị bí [nhân trứng cá hở, u nang nhỏ]. Ngoài sự tróc vảy trên mặt của biểu bì, Tretinoin còn tác động sâu ở biểu mô thành nang, kích thích sự tăng sinh các tế bào sừng tự do. Tác dụng này kết hợp với sự giảm liên kết của nút sừng, đưa đến việc tống ra các u nang nhỏ hoặc nhân trứng cá.

- Tretinoin làm tăng nhanh diễn tiến của các tổn thương viêm [nốt sần, mụn mủ]. Được bôi vào lúc bắt đầu giai đoạn viêm, Tretinoin làm tăng độ thấm của thành nang đối với các tác nhân kích thích chịu trách nhiệm về các hiện tượng viêm [mảnh sừng hóa, acid béo tự do], làm tăng nhanh diễn tiến các nốt sần, mụn mủ và việc bài xuất chúng. Vì vậy nó ngăn ngừa việc biến đổi các tổn thương này thành nốt u nang.

Erythromycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolid mà lợi ích trongviệc điều trị tại chỗ mụn trứng cá là tác động:

- Tác dụng chống viêm: làm giảm viêm bằng cách làm giảm số vi khuẩn, nồng độ các protease và các acid béo tự do có tính kích thích là nguồn gốc gây viêm.

- Tác dụng kháng sinh, do tác động trực tiếp trên Propionibacterium acnes, làm giảm số lượng vi khuẩn trong lòng của nang lông bã nhờn.

Dược động học

Mặc dù tỉ lệ thấm qua da của Tretinoin và Acid retinoic của các chế phẩm dùng tại chỗ thay đổi thất thường [dạng bào chế, vị trí, vùng điều trị, thời gian ...] nó còn rất ít ở liều điều trị. Acid retinoic được chuyển hóa rất nhanh [48 giờ].

Đặc điểm

Gel bôi ngoài da

Thông tin hướng dẫn sử dụng được cập nhật tháng 02 / 2018

Video liên quan

Chủ Đề