Cách viết 8mg có ý nghĩa gì

Đăng ngày: 20:26 08-08-2010

Nguồn cô giáo Tâm: BÀI TẬP TỰ LUẬN

CÁC DẠNG BÀI TẬP BÀI 5: NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

Dạng 1: Diễn đạt cách viết dựa vào KHHH hoặc ngược lại

 Phương pháp

Ví dụ 1: 
Giải thích ý nghĩa của các cách viết sau:

2H; 5O; 7Mg; 4Fe; 6Ca

Giải:

2H: 2 nguyên tử hidro5O: 5 nguyên tử oxi 7Mg: 7 nguyên tử magiê4Fe: 4 nguyên tử sắt6Ca: 6 nguyên tử canxiVí dụ 2: 

Dùng chữ số và KHHH diễn đạt các ý sau:a] Một nguyên tử nitơb] Tám nguyên tử đồngc] Ba nguyên tử brômd] Chín nguyên tử lưu huỳnhGiải:
a] Nb] 8Cuc] 3Brd] 9S

  Bài tập vận dụng 
Bài 1
Nối tên các nguyên tố hóa học ở cột A với các KHHH tương ứng ở cột B

Bài 2
Dùng chữ số và kí hiệu biểu diễn các ý sau:2 nguyên tử hidro ; 3 nguyên tử heli; 5 nguyên tử oxi; 6 nguyên tử sắt19 nguyên tử nhôm; 15 nguyên tử photpho; 7 nguyên tử natriBài 3
Các cách viết sau chỉ ý gì:
4Cl; 12K; 17Zn; 2Ag; Ba; 8C; 15Al

Trong hóa học, ký hiệu là tên viết tắt của một nguyên tố hóa học. Biểu tượng cho các nguyên tố hóa học thường bao gồm một hoặc hai chữ cái trong bảng chữ cái Latinh và được viết với chữ cái đầu tiên viết hoa.

Các biểu tượng trước đó cho các nguyên tố hóa học bắt nguồn từ từ vựng cổ điển Latin và Hy Lạp. Đối với một số nguyên tố, điều này là do vật liệu đã được biết đến trong thời cổ đại, trong khi đối với những nguyên tố khác, tên này là một phát minh gần đây hơn. Ví dụ, Pb là biểu tượng cho chì [plumbum trong tiếng Latin]; Hg là biểu tượng cho thủy ngân [hydrargyrum trong tiếng Hy Lạp]; và He là biểu tượng cho heli [một tên Latin mới] vì heli không được biết đến trong thời La Mã cổ đại. Một số biểu tượng đến từ các nguồn khác, như W cho wolfram [Wolfram trong tiếng Đức] không được biết đến trong thời La Mã.

Một ký hiệu tạm thời gồm 3 chữ cái có thể được gán cho một phần tử mới được tổng hợp [hoặc chưa được tổng hợp]. Ví dụ: "Uno" là ký hiệu tạm thời cho hassi [nguyên tố 108] có tên tạm thời là uniloctium, dựa trên số nguyên tử của nó là 8 lớn hơn 100. Ngoài ra còn có một số ký hiệu lịch sử không còn được sử dụng chính thức.

Ngoài các chữ cái cho chính nguyên tố, các chi tiết bổ sung có thể được thêm vào biểu tượng dưới dạng siêu ký tự hoặc chỉ số của một đồng vị cụ thể, trạng thái ion hóa hoặc oxy hóa hoặc chi tiết nguyên tử khác.[1] Một số đồng vị có các ký hiệu riêng của chúng thay vì chỉ là một chi tiết đồng vị được thêm vào biểu tượng nguyên tố của chúng.

Ví dụ chú thích của một ký hiệu nguyên tử

Các chỉ mục hoặc siêu ký tự đính kèm chỉ định một nguyên tử hoặc phân tử có ý nghĩa và vị trí sau đây:

  • Số nucleon [số khối] được hiển thị ở vị trí siêu ký tự bên trái [ví dụ:14N]. Con số này xác định đồng vị cụ thể. Các chữ cái khác nhau, chẳng hạn như "m" và "f" cũng có thể được sử dụng ở đây để chỉ ra một đồng phân hạt nhân [ví dụ: 99mTc]. Thay phiên, số ở đây có thể đại diện cho trạng thái lượng tử cụ thể [ví dụ: 1O2]. Những chi tiết này có thể được bỏ qua nếu không liên quan trong một bối cảnh nhất định.
  • Số proton [số nguyên tử] có thể được chỉ định ở vị trí đăng ký bên trái [ví dụ: 64Gd]. Số nguyên tử là dư thừa cho nguyên tố hóa học, nhưng đôi khi được sử dụng để nhấn mạnh sự thay đổi số lượng hạt nhân trong phản ứng hạt nhân.
  • Nếu cần thiết, trạng thái ion hóa hoặc trạng thái kích thích có thể được chỉ định ở vị trí siêu ký tự bên phải [ví dụ: trạng thái ion hóa Ca2+].
  • Số lượng nguyên tử của một nguyên tố trong phân tử hoặc hợp chất hóa học được hiển thị ở vị trí chỉ số bên phải [ví dụ: N2 hoặc Fe2O3]. Nếu số này là 1, nó thường bị bỏ qua - số 1 được ngầm hiểu nếu không ghi gì.
  • Một gốc tự do được chỉ định bởi một dấu chấm ở phía bên phải [ví dụ: Cl • cho một nguyên tử clo trung tính]. Điều này thường được bỏ qua trừ khi có liên quan đến một bối cảnh nhất định vì nó đã được khấu trừ từ điện tích và số nguyên tử, nói chung là đúng đối với các electron hóa trị không bị phá hủy trong các cấu trúc xương.

Trong tiếng Trung, mỗi nguyên tố hóa học có một chữ Hán riêng, thường được tạo ra cho một mục đích. Tuy nhiên, các ký hiệu Latin cũng được sử dụng, đặc biệt là trong các công thức.

Nhiều nhóm chức cũng có ký hiệu hóa học riêng, ví dụ Ph cho nhóm phenyl và Me cho nhóm methyl.

Bảng tuần hoàn, các yếu tố được biểu thị bằng các ký hiệu của chúng

Một danh sách các dấu hiệu và biểu tượng được đề xuất và lịch sử hiện nay, ngày, cũng như được đưa vào đây với nó định nghĩa. Cũng được đưa ra là số nguyên tử, khối lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố hoặc khối lượng nguyên tử của đồng vị, nhóm và số chu kỳ ổn định nhất trên bảng tuần hoàn và từ nguyên của ký hiệu.

  1. ^ “IUPAC Provisional Recommendations: IR-3: Elements and Groups of Elements” [PDF]. IUPAC. tháng 3 năm 2004. Chú thích journal cần |journal= [trợ giúp]

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Ký_hiệu_hóa_học&oldid=65133358”

Cách lập công thức hóa học hay cách viết công thức hóa học của một đơn chất hay hợp chất đều yêu cầu chúng ta vận dụng kiến thức đã học trong thời gian vừa qua nhất là kiến thức trong chương trình hóa học lớp 8. Cách viết công thức hóa học có nhiều kiểu và được phân chia ở nhiều cấp bậc khác nhau tuy nhiên trong bài này chúng tôi chỉ đề cập tới cách viết công thức hóa học trong chương trình mở đầu môn hóa học mà thôi. Cách lập công thức hóa học chuyên sâu hơn nữa xin vui lòng truy cập danh mục tìm kiếm. Công thức hóa học được chia thành các loại như công thức hóa học của kim loại thường trùng với ký hiệu hóa học của kim loại đó nên khi viết công thức hóa học của kim loại chúng ta lấy luôn ký hiệu hóa học của kim loại đó. Ví dụ cách viết công thức hóa học của kim loại: - Công thức hóa học của Natrium là Na - Công thức hóa học của Kalium là K - Công thức hóa học của Canxium là Ca

- Công thức hóa học của Sắt là Fe

Lập công thức Hóa Học của Phi kim

Công thức hóa học của phi kim thường tồn tại ở dạng khí nên khi viết công thức hóa học chúng ta thường có hai nguyên tử của nguyên tố phi kim liên kết với nhau. Ví dụ viết công thức hóa học của phi kim: - Công thức hóa học của Hidro là H2 - Công thứ hóa học của Clo là Cl2 - Công thức hóa học của Nitơ là N2 - Công thức hóa học của Oxy là O2 Một số quy ước khác, công thức hóa học phi kim cũng có thể là ký hiệu hóa học. Chúng ta thường gặp tình huống này với những phi kim có trạng thái rắn. Một vài ví dụ về cách viết công thức hóa học của phi kim ở bên dưới sẽ giúp các bạn hiểu hơn. - Công thức hóa học của Cácbon là C - Công thức hóa học của Phốt pho là P - Công thức hóa học của hợp chất

- Công thức hóa học của Lưu huỳnh là S

2. Lập công thức của hợp chất

Hợp chất hóa học là hỗn hợp được tạo nên bởi hai hoặc nhiều nguyên tố hóa học khác nhau. Do đó, cách viết công thức hóa học của một hợp chất cũng rất khác nhau.

Khi chúng ta lập công thức của hợp chất hóa học của một hợp chất nào đó thì trước tiên chúng ta phải biết được thành phần cầu tạo nên hợp chất đó có những nguyên tố hóa học nào. Tiếp theo, chúng ta phải nắm rõ được hóa trị của những nguyên tố hóa học đó là bao nhiêu và cuối cùng chúng ta cần phải nắm vững được quy tắc hóa trị và vận dụng quy tắc hóa trị để viết công thức hóa học hoàn chỉnh. Nếu chúng ta không biết được: - Kí hiệu hóa học của nguyên tố, chúng ta không thể triển khai chính xác được công thức hóa học của nguyên tố đó. - Hóa trị của nguyên tố hóa học đó, chúng ta không thể nào vận dụng được quy tắc hóa trị hoặc đơn giản chúng ta kiểm tra lại công thức hóa học xem có vấn đề gì không.

- Quy tắc hóa trị thì chúng ta không thể lập được công thức hóa học với những dữ kiện mà đề bài đưa ra đâu.

Hóa trị là gì?

Hóa trị là của một nguyên tố được xác định bằng số liên kết hóa học mà một nguyên tử của nguyên tố đó tạo nên trong phân tử

Quy tắc hóa trị là gì ?

Xét một hợp chất hóa học có công thức tổng quát AxBy
Trong đó:

A, B là hai nguyên tố Hóa Học khác nhau
a, b là số hóa trị của hai nguyên tố tương ứng của hai nguyên tố A, B
x, y là chỉ số thể hiện số phân tử của nguyên tố A và B trong hợp chất

Quy tắc Hóa Trị được phát biểu như sau:
Tích chỉ số và hóa trị của nguyên tố này bằng tích chỉ số và hóa trị của nguyên tố kia. Mở rộng ra, chúng ta cũng có thể phát biểu quy tắc hóa trị với những nhóm nguyên tố hóa học. Như vậy ta được: xy=ba Chọn ba sao cho tối giản nhất [rút gọn nhất] sau đó điền vào công thức hóa học tổng quát như ban đầu thì khi đó ta đã viết được công thức hóa học chính xác, hoàn thiện. Như vậy, để áp dụng được quy tắc hóa trị thì thông thường đề bài sẽ cho các em biết hợp chất hóa học đó được tạo nên bởi nguyên tố hay nhóm nguyên tố nào. Sau khi xác định được những yêu cầu như trên thì bước tiếp theo chúng ta mới bắt đầu lập công thức hóa học. Lưu ý: Khi biết số hóa trị của các nguyên tố có trong hợp chất thì chúng ta có đủ dữ kiện để lập được công thức Hóa Học. Ví dụ:

Lập công thức hóa học của Nhôm Oxit biết trong hợp chất Nhôm[Al] có hóa trị [III] và Oxy[O] có hóa trị [II]


Gọi công thức hóa học của hợp chất là 

Theo quy tắc hóa trị ta có 

Chọn 
 là tỷ lệ tối giản nhất
Vậy công thức Hóa Học của Nhôm Oxit là Al2O3

3. Bài tập lập công thức Hóa Học

Bài 1: Lập công thức Hóa Học của các hợp chất sau đây:
a. Lập công thức hóa học của Cu[II] và Clo tạo thành hợp chất Đồng Clorua[CuCl2] Bài giải: - Gọi công thức tổng quát của hợp chất là  CuxCly Theo quy tắc hóa trị ta có: 2x=y Chọn x=1, y=2 ta được công thức hóa học của đồng clorua là  CuCl2

b. Lập công thức hóa học giữa Al và [NO3] tạo thành chất Nhôm Nitơrát [Al[NO3]3]

Bài giải:

- Gọi công thức Hóa Học của hợp chất là 

- Theo quy tác hóa trị ta có: 3x=y

Chọn x=1, y=3 ta được công thức hóa học của Nhôm Nitơrát là Al[NO3]3

c.Lập công thức hóa học của Canxi Phốt phát chứa nguyên tố Ca và nhóm phốt phát [PO4] có số hóa trị là 3 Bài giải:

- Gọi công thức hóa học của hợp chất là Cax[PO4]y

- Theo quy tắc hóa trị ta có: 2x=3y Chọn x=3, y=2 ta được công thức Hóa học của Canxi photphat là Ca3PO4

Bài 2: Lập công thức hóa học của sắt có hóa trị tương ứng trong công thức FeCl2 với nhóm [OH] có hóa trị I.


Trong bài giải trên thì chúng ta thấy yêu cầu của bàit oán là lập công thức hóa học của sắt với nhóm hidroxit khi biết trước hóa trị của sắt thông qua hợp chất khác là FeCl2.
Như vậy, đầu tiên chúng ta cần phải xác định hóa trị của sắt trong hợp chất FeCl2 là bao nhiêu. Để thực hiện việc này các em học sinh cần phải định hình được rằng: - Sắt đang có hóa trị x trong hợp chất. - Clo có hóa trị là I Fe1xCl21 Sau đây, chúng ta áp dụng quy tắc hóa trị thì được: 1.x = 1.2 | x = 2

Vậy trong hợp chất FeCl2 sắt có hóa trị II.

Và sau đây chúng ta lại quay trở lai với bài toán lập công thức hóa học của hợp chất khi biết hóa trị rồi.

Bước 1: Gọi công thức tổng quát hợp chất là Fex[OH]y

Bước 2: Áp dụng quy tắc hóa trị ta có: II.x = I.y hay 2.x = 1.y Chọn x = 1, y = 2

Vậy công thức hóa học cần lập là Fe[OH]2


Bài 3: Lập bảng công thức hóa học của hóa chất sau:
a, Al [III] và nhóm SO4 [II] b, P [III] và H Bài giải: a. Gọi công thức hóa học của hóa chất là Alx[SO4]y Trong đó: - Al là kim loại nhôm.

- SO4 là gốc của axit sunfuric.

x là chỉ số biểu thị số nguyên tử nhôm có trong hợp chất. y là chỉ số biểu thị số nhóm nguyên tử [SO4] có trong hợp chất. Theo bài ra ta có:

- Hóa trị của nhôm là III và hóa trị của gốc [SO4] là II. Do vậy, ta có thể viết:


AlxIII[SO4]yII Theo quy tắc hóa trị ta có: 3.x = 2.y Chọn x=2 và y=3.

Vậy công thức hóa học của hợp chất là Al2[SO4]3


b. Làm tương tự như câu a ta được đáp án là PH3

Video liên quan

Chủ Đề