Cho vay hạn mức là gì

Hạn mức là gì? Hạn mức hay hạn mức tín dụng là một thuật ngữ không còn quá xa lạ trong các hoạt động của mọi người, tuy nhiên cũng chưa được hiểu một cách chính xác và rộng rãi. Trong bài viết này, ta sẽ tìm hiểu khái niệm hạn mức là gì, phân loại hạn mức tín dụng cũng như các trường hợp áp dụng hạn mức tín dụng. Hy vọng đây là những thông tin bổ ích với bạn. Mời các bạn cùng theo dõi.

Hạn mức là gì

Hạn mức hay hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Hạn mức tín dụng áp dụng trong hoạt động tín dụng của của tổ chức tín dụng theo hai trường hợp: [i] Hạn mức tín dụng do pháp luật quy định và [ii] Hạn mức tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với giới hạn mà pháp luật quy định.

  • Hạn mức tín dụng do pháp luật quy định, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay đối với một khách hàng trong giới hạn cho phép. Giới hạn này được Nhà nước đặt ra nhằm bảo đảm an toàn đối với hoạt động tín dụng. Ở các nước, hạn mức tín dụng được quy định tùy thuộc vào độ an toàn trong kinh doanh của tổ chức tín dụng và yêu cầu quản lý của Nhà nước.
  • Hạn mức tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với giới hạn mà pháp luật quy định, được duy trì trong khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở hạn mức tín dụng đã thoả thuận, tổ chức tín dụng có nghĩa vụ bảo đảm cấp tiền vay cho khách hàng theo từng kỳ hạn.

Có hai loại hạn mức tín dụng:

  • Thứ nhất, hạn mức tín dụng cuối kỳ: là số dư nợ cho vay kế hoạch tối đa vào ngày cuối kỳ, mà số dư nợ cho vay thực tế cuối kỳ không được vượt quá;
  • Thứ hai, hạn mức tín dụng trung kỳ: là hạn mức bổ sung cho hạn mức tín dụng cuối kỳ trong trường hợp do hoạt động kinh doanh của đơn vị vay vốn không đều đặn, có nhu cầu vay vốn vượt hạn mức tín dụng cuối kỳ. Hạn mức tín dụng này là chênh lệch số dư nợ cho vay cao nhất trong kì với hạn mức cho vay cuối kỳ, nên số vay nợ bổ sung này phải được hoàn trả ngay trong kỳ để bảo đâm số dư nợ thực tế cuối kỳ phù hợp với hạn mức tín dụng cuối kỳ quy định.

Sau đây là một số đặc điểm của hạn mức tín dụng:

  • Thời hạn duy trì hạn mức cho vay được tính từ thời điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến thời điểm hạn mức cho vay đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay thế.
  • Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn; hình thức này không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín với ngân hàng.
  • Ngân hàng, khách hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh.
  • Hạn mức tín dụng được sử dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng, qua đó khống chế tổng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. 

Trên đây là một số thông tin liên quan nhằm tìm hiểu về hạn mức là gì. Hy vọng đây là những thông tin bổ ích đối với bạn. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật ACC, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

  • Email:
  • Hotline: 1900 3330
  • Zalo: 084 696 7979

Thẻ tín dụng là một trong những công cụ vô cùng thuận tiện trong thời đại hiện nay, không chỉ đơn giản hóa việc thanh toán mà còn giảm rủi ro khi phải mang quá nhiều tiền mặt bên người. Nếu có mong muốn sở hữu một chiếc thẻ tín dụng thì điều đầu tiên bạn nên tìm hiểu chính là hạn mức tín dụng.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Hạn mức tín dụng là gì?

Căn cứ theo điều 1 quyết định số 43/QĐ-NH14 về mua bán hạn mức tín dụng giữa các tổ chức tín dụng quy định: “Hạn mức tín dụng là một công cụ để thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, nhằm hạn chế mức dư nợ tín dụng tối đa đến với nền kinh tế của tổ chức tín dụng.”

Tuy nhiên trên thực tế, hạn mức tín dụng là giới hạn mức cho vay tối đa trong hoạt động của tổ chức tín dụng; số dư nợ cho vay hay là số dư nợ tối đa vào một thời điểm nhất định, thường là ngày cuối quý, cuối năm được quy định trong kế hoạch tín dụng của ngân hàng.

Từ những phân tích trên có thể hiểu đơn giản hạn mức tín dụng chính là số tiền tối đa mà một tổ chức tín dụng có thể cho khách hàng vay vào một thời điểm nhất định. Đây cũng là đặc trưng của hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.

Hiện nay, có rất nhiều người hay nhầm lẫn hạn mức tín dụng và hạn mức thẻ tín dụng. Tuy nhiên, đây là khái niệm hoàn toàn khác biệt. Hạn mức thẻ tín dụng là số tiền tối đa mà bạn có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng mà không bị phạt. Điều này có nghĩa là nếu bạn sử dụng vượt hạn mức sẽ có khả năng trả thêm phí. Hạn mức thẻ tín dụng được ngân hàng quy định dựa vào lịch sử tín dụng, thu nhập, tài sản đảm bảo hoặc uy tín của bạn ngay lúc xét duyệt. Ngoài ra, mỗi loại thẻ tín dụng sẽ có hạn mức khác nhau tùy vào mục đích của thẻ.

Hạn mức tín dụng được dịch sang tiếng Anh có nghĩa Line of Credit.

2. Những yếu tố để ngân hàng xác định hạn mức tín dụng:

Hầu như các tổ chức ngân hàng không cho phép khách hàng tiêu dùng vượt quá hạn mức cho phép. Nếu có thì cũng chỉ ở một mức độ cho phép nhất định. Vì vậy biết được cách tính hạn mức thẻ tín dụng sẽ giúp khách hàng biết cách chi tiêu hợp lý. Hạn mức tiêu dùng sẽ được tính bằng:

Mức thu nhập hàng tháng

Đây là một yếu tố chính và quan trọng nhất để ngân hàng xem xét hạn mức tín dụng của khách hàng. Nếu mức lương hàng tháng càng cao và ổn định sẽ được hưởng một mức hạn thẻ dụng cao từ ngân hàng.

Xem thêm: Hạn mức, quy trình, trình tự thủ tục thực hiện đấu thầu rộng rãi

Lịch sử tín dụng chủ sở hữu thẻ tín dụng

Lịch sử tín dụng của bạn như thế nào? Nếu gặp phải bất cứ những vấn đề như hồ sơ quá hạn hoặc nợ xấu thì chắc chắn hạn mức tín dụng sẽ không còn cao nữa. Vì thế khi bạn có khoản vay từ bất kì ngân hàng nào cần chú ý trả nợ đúng hạn. Để tránh ảnh hưởng đến lịch sử thẻ tín dụng của mình.

Dựa trên hạn mức các thẻ tín dụng trên cùng 1 chủ sở hữu

Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng từ nhiều ngân hàng khác nhau. Tại ngân hàng mở thẻ tín dụng mới ở đó họ sẽ căn cứ vào lịch sử tín dụng của các thẻ mà bạn đã sử dụng. Nếu uy tín và không có khoản nợ quá hạn nào thì chắc chắn hồ sơ của khách hàng sẽ được phê duyệt một cách dễ dàng.

3. Đặc điểm của hạn mức tín dụng:

  • Thời hạn duy trì hạn mức cho vay được tính từ thời điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến thời điểm hạn mức cho vay đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay thế.
  • Ngân hàng, khách hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc chu kì sản xuất kinh doanh.

– Trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại, khách hàng được rút tiền vay để mua hàng dự trữ hoặc tài trợ cho các chi phí kinh doanh khác.

– Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín với ngân hàng.

– Về cơ chế tác động, hạn mức tín dụng được sử dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng, qua đó khống chế tổng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Do vậy, cơ chế tác động của nó mang tính áp đặt ở dạng chỉ tiêu kế hoạch hàng năm không được vượt quá đối với hệ thống Ngân hàng thương mại [NHTM].

  • Qua việc sử dụng công cụ hạn mức tín dụng, Ngân hàng Trung ương điều chỉnh khả năng tạo tiền của các NHTM phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, tránh tình trạng tổng khối lượng cung tiền tăng quá mức trong lưu thông. Lúc này, Ngân hàng Trung ương phải theo dõi hoạt động cho vay của các NHTM, nếu NHTM cho vay vượt quá hạn mức tín dụng quy định sẽ bị xử phạt.

4. Quy định về cách tính hạn mức tín dụng:

Hiện nay, có hai cách tính hạn mức tín dụng phổ biến sau:

Xem thêm: Hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định Luật đất đai 2013

– Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn:

hạn mức tín dụng = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch – Vốn tự có – Vốn huy động khác

Trong đó:

[1] Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả.

[2] Nhu cầu vốn lưu động [VLĐ] kỳ kế hoạch = [Tổng chi phí sản xuất kỳ kế hoạch]/[Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch]

[3] Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = [Doanh thu thuần kỳ kế hoạch]/[Bình quân tài sản lưu động kỳ kế hoạch]

Tuy nhiên, trên thực tế, các ngân hàng thương mại sẽ xét cấp hạn mức tín dụng dựa vào phương thức:

– Xác định hạn mức tín dụng dựa vào lưu chuyển của tiền tệ:

Xem thêm: Mẫu quyết định thanh lý xe ô tô, thanh lý tài sản cố định của công ty

Các ngân hàng thương mại sẽ xét cấp hạn mức tín dụng dựa vào bảng kế hoạch kinh doanh và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Lưu ý: Trình tự xác định hạn mức tín dụng thông qua lưu chuyển tiền tệ.

+ Xác định lưu chuyển tiền tệ ròng trong kỳ dự toán.

+ Tính thặng dự / thâm hụt

+ So sánh với số dư tiền tối thiểu trong kỳ dự toán để xác định kế hoạch giải ngân / thu nợ.

+ Xác định hạn mức tín dụng.

5. Có được vay vượt hạn mức tín dụng hay không?

Trên thực tế, các tổ chức tín dụng nước ngoài có thể cho khách hàng vay vượt hạn mức tín dụng nếu khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg như sau:

– Khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, có hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của khách hàng tại thời điểm gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn;

Xem thêm: Hạn mức đầu tư bao nhiêu phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng?

– Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Triển khai các dự án, phương án có ý nghĩa kinh tế – xã hội quan trọng, cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân thuộc các ngành, lĩnh vực: điện, than, dầu khí, xăng dầu, giao thông, vận tải công cộng và các lĩnh vực khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.

+ Triển khai các Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

+ Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

– Dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đã được tổ chức tín dụng thẩm định là đảm bảo khả thi, khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng; đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Khách hàng và người có liên quan gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của tổ chức tín dụng, bao gồm:

– Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Quyết định này;

– Các hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã đáp ứng Điều kiện tại điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định này;

Xem thêm: Quyền được nhận tiền gửi của các hình thức tổ chức tín dụng

– Văn bản thẩm định của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dự án, phương án vay vốn của khách hàng;

– Văn bản phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng đề nghị;

– Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng của khách hàng;

– Hồ sơ pháp lý liên quan đến khách hàng đề nghị cấp tín dụng, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liền trước năm đề nghị, các tài liệu liên quan khác;

– Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng, bao gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án, phương án của cấp có thẩm quyền.

+ Các tài liệu có liên quan khác.

– Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng và người có liên quan theo Mẫu biểu số 01 tại Phụ lục đính kèm Quyết định 38/2018/QĐ-TTg.

Xem thêm: Quy định về hạn mức chuyển tiền cho thân nhân ở nước ngoài?

Video liên quan

Chủ Đề